daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục 10
1.2. Các khái niệm cơ bản 27
1.3. Đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới GDTH 42
1.3.1. Một số định hướng đổi mới GDTH 42
1.3.2. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp GVTH 49
1.3.3. Yêu cầu về ĐNGVTH theo định hướng đổi mới giáo dục 55
1.4. Quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục 58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 75
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL 76
2.2. Thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 90
2.2.1. Công tác quy hoạch ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 90
2.2.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 92
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 94
2.2.4. Một số nguyên nhân của thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 104
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 110
Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI
3.1. Một số cơ sở khoa học và nguyên tắc xây dựng các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 113
3.1.1. Một số cơ sở pháp lý của việc xây dựng các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 113
3.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 117
3.2. Một số giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 120
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước trong công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 120
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới 125
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới 132
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công tác quản lý ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 139
3.2.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 142
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới 144
3.4. Thực nghiệm một số biện pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 146
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 157
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đã bước sang những thập niên đầu của thế kỷ XXI. Đây là giai đoạn cuộc cách mạng KHCNphát triển với những bước tiến mạnh mẽ, đưa thế giới bước sang kỷ nguyên thông tin và nền kinh tế tri thức. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển giáo dục. Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt ra vấn đề cấp bách:“Đổi mới căn bản và toàn diện” nền giáo dục nước nhà. Quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, liên quan trực tiếp đến vận mệnh của đất nước, của dân tộc trong giai đoạn mới. Bởi vì, sức mạnh của một dân tộc, năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia đang chuyển mạnh từ nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động chân tay sang tri thức, trí tuệ, nguồn nhân lực chất lượng cao. Đó chính là sản phẩm của nền giáo dục tiên tiến, hiện đại. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra để chúng ta thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 8 của BCH.TƯ Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đòi hỏi phải đổi mới từ gốc rễ và đổi mới mọi mặt. Căn bản (gốc rễ) của một nền giáo dục là việc xác định và thực hiện mục đích giáo dục. Việc này có liên quan đến đội ngũ GV và việc quản lý đội ngũ ấy. Bởi vì chính GV, người được giáo dục và các nhà quản lý là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động giáo dục theo mục đích đã được xác định. Đổi mới toàn diện (mọi mặt) giáo dục - đào tạo tức là đổi mới tất cả các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, nhà giáo dục, người được giáo dục, quản lý giáo dục.
Sở dĩ phải đổi mới giáo dục là vì mục tiêu giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó nền kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng được nguồn nhân lực có năng lực để làm việc trong môi trường kinh tế thị trường có nền công nghiệp hiện đại, đáp ứng được các thách thức của thời đại, thừa nhận sự khác biệt, tận dụng cơ hội và thời cơ để cùng phát triển, cùng đấu tranh giải quyết những thảm họa của thiên nhiên, chống lại những hoạt động đi ngược lại sự tiến bộ của nhân loại.
GDTH là bậc học nền tảng, hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người. Chất lượng GDTH tốt là tiền đề quan trọng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam XHCN. Điều 27, Khoản 2, Luật Giáo dục năm 2009 cho biết: “GDTH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [94]. Do vậy, người GVTH có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định trong việc xây dựng bậc TH trở thành bậc học nền tảng, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thế kỷ XXI. GVTH là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập GDTH. Đối với vùng cao, vùng sâu và hải đảo, GVTH là lực lượng trí thức của địa phương. Khác với các bậc học khác, mỗi lớp TH chủ yếu có một GV làm chức năng tổng thể (dạy nhiều môn), tương ứng với nhiều GV ở các bậc học khác. Đối với HSTH, GV là người có uy tín, là “thần tượng” đối với HS. Lời thầy, cô giáo là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy, cô là mẫu mực, cuộc sống và lao động của thầy, cô là tấm gương đối với trẻ em. Điều 15 của Luật Giáo dục đã xác định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [94].
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, đòi hỏi đội ngũ GV phổ thông trong đó có ĐNGVTH phải có những phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp đáp ứng mục tiêu đổi mới. Với xu thế phát triển giáo dục thế giới và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, GV nói chung, GVTH nói riêng đang gặp khó khăn, thử thách trước yêu cầu mới về thay đổi vai trò, chức năng của GV: chuyển từ kiểu dạy tập trung vào GV sang kiểu dạy tập trung vào HS. Do vậy, việc quản lý đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao là một yêu cầu quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40/CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý đã chỉ rõ: “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài”. Đối chiếu với nhiệm vụ trên, ngành giáo dục đã có nhiều thành tựu to lớn, tuy vậy vẫn còn một số bất cập trong việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đặc biệt là đội ngũ GVTH, nhất là GV ở vùng ĐBSCL. Việc đổi mới quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo hướng đổi mới đào tạo, bồi dưỡng, và sử dụng cần gắn chuẩn trình độ đào tạo của GVTH với chuẩn nghề nghiệp để GV có đủ năng lực thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của bậc học. Đồng thời, cần xác định và thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng thực hành ở trường TH trong các khóa đào tạo GV, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp giáo dục theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ương Đảng khóa XI.
Công tác quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐNGVTH và nâng cao chất lượng GDTH. Những năm qua, công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về số lượng, GVTH trong vùng cơ bản đáp ứng việc dạy học 1 buổi/ngày. Chất lượng ĐNGVTH từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, ĐNGVTH trong vùng chưa đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày; chưa đảm bảo thực hiện mục tiêu phổ cập GDTH mức độ 2… Mặt khác, trong quản lý đội ngũ GV, công tác quy hoạch đội ngũ chưa được chú trọng; việc giao quyền tự chủ cho Hiệu trưởng các trường TH trong tuyển dụng GV chưa được thực hiện triệt để; đa số GV đạt chuẩn về trình độ đào tạo nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVTH và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý ĐNGVTH trong quy hoạch, phân công, sử dụng hợp lý đội ngũ GV cần có các công trình nghiên cứu chuyên sâu.
Xuất phát từ những cơ sở nói trên, đề tài: “Quản lý ĐNGVTH vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” được tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL, xây dựng và chứng minh hiệu quả của một số giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, Quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL bước đầu đã có những kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, hạn chế chưa đáp ứng các yêu cầu cả về số lượng và chất lượng đội ngũ. Vì vậy, nếu đề xuất và triển khai có hiệu quả các giải pháp quản lý dựa trên cơ sở lý luận quản lý đội ngũ nhân lực, lý luận phát triển nguồn nhân lực về các lĩnh vực như quy hoạch phát triển đội ngũ; tuyển chọn,sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; kiểm tra và đánh giá; xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi đối với ĐNGVTH vùng ĐBSCL thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ ĐNGVTH vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5.3. Xây dựng và chứng minh hiệu quả của một số giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận án này tập trung nghiên cứu:
- Các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn 2013 - 2015 của cơ quan quản lý là các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo thuộc Sở, Hiệu trưởng trường TH.
- Chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh và tập trung vào các chủ thể quản lý đã xác lập.
- Thực nghiệm biện pháp quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một hệ thống với các yếu tố hợp thành, có liên hệ với nhau. Hệ thống không tồn tại độc lập mà có liên hệ với các hệ thống khác.
Vận dụng cách tiếp cận này vào đề tài, việc quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay có thể được xem như là một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, biện pháp quản lý, chức năng quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, kết quả quản lý. Hệ thống này còn có quan hệ với các hệ thống khác như: công tác quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, quản lý hoạt động chuyên môn,…
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic trong khoa học giáo dục đòi hỏi người nghiên cứu phải thực hiện quá trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử, tức là tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của đối tượng trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình giáo dục.
Với cách tiếp cận này, nghiên cứu công tác quản lý ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2012 - 2015, theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiếp cận logic đòi hỏi phải thể hiện mối liên hệ giữa các phần của luận án cũng như mối liên hệ giữa các giải pháp quản lý và các biện pháp trong từng giải pháp quản lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn để tìm kiếm các giải pháp để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Đó là thực tiễn về nhận thức, thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL, nguyên nhân của thực trạng công quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục được đề xuất cũng xuất phát từ thực tiễn và đảm bảo tính khả thi dựa trên điều kiện của vùng ĐBSCL cũng như yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu lý luận có liên quan đến công tác quản lý ĐNGVTH nhằm nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp đề tài bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin, văn kiện của Đảng, có liên quan đến luận án. Các tác phẩm về Tâm lý học, Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, Quản trị nguồn nhân lực trong giáo dục, GDTH… trong và ngoài nước.
- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo… có liên quan đến đề tài như: luận án, báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo, tham luận khoa học.
7.2.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để phân loại, sắp xếp các tài liệu lý luận về công tác quản lý ĐNGVTH theo thời gian, theo không gian, phục vụ cho việc trình bày phần Tổng quan nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
* Mục đích
Phương pháp này sử dụng nhằm thu thập ý kiến các nhóm khách thể về thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Ngoài ra, cũng sử dụng phương pháp này để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài.
* Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Đối tượng khảo sát:
GV, CBQL quản lý giáo dục ở địa phương, cơ sở GDTH vùng ĐBSCL.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
* Mục đích
Phương pháp này sử dụng để thu thập chứng cứ nhằm bổ sung cho dữ liệu khảo sát từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để làm rõ thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Nội dung phỏng vấn
Thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục trên bình diện các nội dung quản lý.
* Đối tượng phỏng vấn
GVTH, CBQL ở các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Trường TH.
7.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm
* Mục đích:
Phương pháp này để chứng minh hiệu quả của biện pháp thực nghiệm quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục với mô hình thực nghiệm cụ thể.
* Nội dung thực nghiệm
Áp dụng giải pháp “Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH”, trong đó tập trung vào hai biện pháp cụ thể: Lập kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi
Kế đến, xác định các cơ chế chính sách theo định hướng nhóm hay loại ứng với tiêu chí có thể thực hiện điều chỉnh, cần đề xuất xin ý kiến, cần định hướng kiến nghị theo lộ trình để đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL nhưng cũng đảm bảo tuân thủ yêu cầu của pháp luật, quản lý hành chánh nhà nước song song với đặc trưng của sự tủ chủ giáo dục trong quản lý GDTH.
Ngoài ra, xem xét sự tương tác cụ thể của từng chính sách, cơ chế trong giới hạn nhất định nhìn từ việc đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL để gắn kết các đề xuất, các định hướng cụ thể cần hoàn thiện với các minh chứng chi tiết trên bình diện chức năng quản lý, nội dung quản lý ĐNGVTH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
3.2.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác tuyển dụng GVTH ở vùng ĐBSCL (đổi mới tiêu chí, quy trình, trách nhiệm các bên… trong công tác tuyển dụng)
a. Mục đích của biện pháp
Việc đổi mới công tác tuyển dụng ĐNGVTH nhằm bổ sung, kiện toàn nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành giáo dục nói chung và nguồn nhân lực bậc TH theo yêu cầu đổi mới. Cụ thể, công tác tuyển dụng ĐNGVTH phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch khách quan và công bằng, có những tiêu chí đánh giá định tính và định lượng để gia tăng hiệu quả tuyển dụng và hiệu quả quản lý đội ngũ GVTH.
b. Nội dung của biện pháp
Một là, đổi mới việc tuyển dụng được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau (thi tuyển, xét tuyển, tuyển chọn, thu hút nhân tài…).
Hai là, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho công tác tuyển dụng GV theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm bổ sung đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành giáo dục nói chung và đội ngũ GV bậc TH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL.
c. Tổ chức thực hiện biện pháp

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên Văn hóa, Xã hội 0
M [PC]Pro Cycling Manager 2018, Game quản lý đội đua xe đạp Download Game 0
L Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
R thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non công lập tại quận 10, TP HCM Luận văn Sư phạm 0
D Cơ cấu lao động và công tác quản lý nhân sự tại Công ty viễn thông quân đội Viettel Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của NHNN và tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng thương mại CP Quân đội Luận văn Kinh tế 0
P Tăng cường công tác quản lý vốn tại ngõn hàng thương mại cổ phần Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
A Hệ thống quản lý đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Luận văn Kinh tế 0
C nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xăng dầu Quân đội Luận văn Kinh tế 0
L Chiến lược đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top