LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .........................................................iv MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3 5. Giả thuyết khoa học .........................................................................................3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................4 7. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu ...............................................................4 8. Luận điểm bảo vệ .............................................................................................8 9. Câu hỏi nghiên cứu: .........................................................................................8 10. Kết quả mới của luận án.................................................................................8 11. Kết cấu của luận án ........................................................................................9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH .................................................................................................................10 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên .............................................................................................................10 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài..............................................................10 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................13 1.1.3. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu và vấn đề tiếp tục nghiên cứu.........18 1.2. Những vấn đề lý luận về kỷ luật và tính kỷ luật .........................................21 1.2.1. Kỷ luật ......................................................................................................21
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1.2.2. Tính kỷ luật ..............................................................................................24 1.3. Những vấn đề lý luận về giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên .....................27 1.3.1. Giáo dục ...................................................................................................27 1.3.2. Giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên..........................................................29 1.3.3. Giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh................................................................................................................29 1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên ........34 1.4.1. Quản lý .....................................................................................................34 1.4.2. Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ................................................................................................35 1.4.3. Những đặc điểm trong quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh..................................................................38 1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...................................................40 1.4.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ........................................................43 Kết luận chương 1 ..............................................................................................45 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH..................................................................................................................47 2.1. Giới thiệu về trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................47 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh...47 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh........48 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................................................................................................49 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................50 2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................50 2.2.2. Đối tượng khảo sát và số lượng ...............................................................50 2.2.3. Nội dung khảo sát.....................................................................................51 2.2.4. Bộ công cụ và mẫu khảo sát.....................................................................52
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2.2.5. Phương pháp khảo sát ..............................................................................53 2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................53 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng.........................................................................54 2.3.1. Tính kỷ luật của sinh tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ......54 2.3.2. Giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh................................................................................................................61 2.3.3. Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ................................................................................................73 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................................79 2.3.5. Hiệu quả quản lý và những nguyên nhân.................................................81 Kết luận chương 2 ..............................................................................................90 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH .........91 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...................................................91 3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống và tính đa dạng trong các biện pháp tác động..91 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính khả thi..................................92 3.1.3. Nguyên tắc tính kế thừa ...........................................................................92 3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.................................................................................93 3.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về sự cần thiết và tầm quan trọng của giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................................93 3.2.2. Duy trì chế độ sinh hoạt hàng ngày theo nếp sống quân sự tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.........................................................................96 3.2.3. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ........................................................99 3.2.4. Xây dựng mô hình trung đội tự quản trong trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh .........................................................................................................106
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3.2.5. Tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức hoạt động ngoại khóa...........112 3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá tính kỷ luật của sinh viên ...................................................................................................................121 Kết luận chương 3 ............................................................................................127 Chương 4: KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM .....................................128 4.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ..............128 4.1.1. Mục đích khảo nghiệm...........................................................................128 4.1.2. Quy mô khảo nghiệm .............................................................................128 4.1.3. Nội dung khảo nghiệm...........................................................................128 4.1.4. Phương pháp khảo nghiệm.....................................................................128 4.1.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................129 4.1.6. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp130 4.2. Thử nghiệm các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên .................133 4.2.1. Khái quát chung về quá trình thử nghiệm..............................................133 4.2.2. Tiến hành thử nghiệm ............................................................................136 4.3. Kết luận sau khảo nghiệm và thử nghiệm.................................................148 Kết luận chương 4 ............................................................................................151 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................155 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................156 PHỤ LỤC
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỐ TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
VIẾT TẮT
CBQL CBQLSV ĐT, QLNH CTTT GDQPAN GV HĐNK KL LLGD QP-AN SV TKL ND
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý sinh viên
Đào tạo, quản lý người học Chính trị tư tưởng
Giáo dục quốc phòng và an ninh Giảng viên
Hoạt động ngoại khóa
Kỷ luật
Lực lượng giáo dục
Quốc phòng – An ninh
Sinh viên
Tính kỷ luật
Nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chế độ học tập, sinh hoạt và rèn luyện kỷ luật trong ngày của sinh viên
tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh...........................................40 Bảng 2.1. Đối tượng và số lượng khảo sát................................................................51
Bảng 2.2. Nhận thức của các lực lượng giáo dục và sinh viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc chấp hành kỷ luật.......................................................55 Bảng 2.3. Hiệu quả giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm .........................72
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ cần thiết của hoạt động quản lý giáo dục tính kỷ luật
cho sinh viên tại trung tâm.........................................................................73
Bảng 2.5. Đánh giá công tác chỉ đạo lập kế hoạch giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm .......................................................................................74
Bảng 2.6. Hiệu quả công tác quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm ........................................................................................ 82
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh
của 05 trung tâm ........................................................................................83 Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả rèn luyện của sinh viên khi học tại 05 trung tâm ........84
Bảng 4.1. So sánh mức độ tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất ..........................................................................132
Bảng 4.2. So sánh trung bình chung kết quả đánh giá lớp thử nghiệm 1 và đối chứng 1 về tính kỷ luật của sinh viên tại trung tâm.................................137
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh
của sinh viên hai lớp thử nghiệm và đối chứng, sau lần thử nghiệm 1 ...142
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả rèn luyện kỷ luật của sinh viên hai lớp thử nghiệm
và đối chứng sau lần thử nghiệm 1 ..........................................................143
Bảng 4.5. So sánh trung bình chung kết quả đánh giá lớp thử nghiệm 2 và đối chứng 2 về tính kỷ luật của sinh viên tại trung tâm ................................144
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh
của sinh viên hai lớp thử nghiệm và đối chứng sau lần thử nghiệm 2 ....147
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả rèn luyện kỷ luật của sinh viên hai lớp thử nghiệm
và đối chứng sau lần thử nghiệm 2 ..........................................................147
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Biểu đồ:
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh điểm trung bình đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên về
các yêu cầu của kỷ luật ............................................................................57
Biểu đồ 2.2: So sánh điểm trung bình đánh giá hành vi kỷ luật của sinh viên trong
các hoạt động học tập, rèn luyện .............................................................59
Biểu đồ 2.3: So sánh điểm trung bình mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục tính kỷ luật ...............................................................................................62
Biểu đồ 2.4: So sánh điểm trung bình kết quả đạt được ở các nội dung giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên.........................................................................65
Biểu đồ 2.5: So sánh điểm trung bình tần suất thực hiện các phương pháp và hình thức giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên ..................................................71
Biểu đồ 2.6: So sánh điểm trung bình công tác chỉ triển khai thực hiện giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên.........................................................................76
Biểu đồ 2.7: So sánh điểm trung bình mức độ phù hợp của các nội dung quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên ..........................................................77
Biểu đồ 2.8: So sánh điểm trung bình mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
đến hoạt động quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên .....................80
Biểu đồ 2.9: So sánh điểm trung bình mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến hoạt động quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên.............81 Biểu đồ 2.10: Trung bình kết quả học tập 3 năm học của sinh viên 5 trung tâm .....84 Biểu đồ 2.11: Trung bình kết quả rèn luyện 3 năm học của sinh viên 5 trung tâm............85
Biểu đồ 4.1: So sánh kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................................................................................131
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên toàn quốc....48 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................................................49 Sơ đồ 3.1: Tổ chức hệ thống Bảo tàng Quân đội Nhân dân Việt Nam...................115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
MỞ ĐẦU
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, là nét đẹp văn hóa của người lao động trong xã hội hiện đại, nó góp phần tạo nên trật tự, kỷ cương trong cộng đồng xã hội. Đúng như Nhà triết học Erich Fromm đã nói: "Không có tính kỷ luật, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng ta tùy theo tâm trạng và sở thích thì tất cả những điều đó không có gì hơn là một trò tiêu khiển". Ông còn nói thêm rằng “Chúng ta sẽ chẳng bao giờ trở nên xuất sắc nếu ta không thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục tiêu mà chúng ta hướng tới với tinh thần kỷ luật tự giác cao”.
Giáo dục TKL cho SV trong các trường đại học cần được nhận thức như là một nội dung quan trọng, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong xã hội hiện nay, do tác động của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, giới thanh niên, SV bên cạnh những mặt tích cực như chức năng động, sáng tạo, ý thức lập nghiệp..., mặt trái của nó lại làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, trật tự, kỷ cương nhiều nơi, nhiều lúc bị vi phạm.
Nghị quyết 25-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa” đã nhận định có “một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc”. Điều này nói lên tính cấp thiết của việc giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa, trật tự, kỷ cương cho thanh niên, SV trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây ở nước ta đã thành lập các trung tâm GDQPAN trên phạm vi cả nước, để GDQPAN cho SV các trường đại học và cao đẳng.
Mục đích của GDQPAN là giúp SV có những hiểu biết về QP-AN, có kiến
thức cơ bản về đường lối QP-AN, công tác quản lý nhà nước về QP-AN, có
những kỹ năng quân sự cần thiết, đồng thời giáo dục lòng yêu nước, truyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
cách mạng, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân, nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Hàng năm, SV của các trường đại học được đưa vào các trung tâm GDQPAN học tập, rèn luyện trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 tuần, các em được ăn, ở, tập luyện, được sinh hoạt trong một môi trường có nội quy sinh hoạt chặt chẽ như trong các nhà trường quân đội, tuy nhiên, còn nhiều SV do chưa có thói quen và kỹ năng sống nề nếp, trật tự và có kỷ cương nên đã gặp những khó khăn trong học tập, rèn luyện, thậm chí còn vi phạm nội quy, KL của trung tâm. Do đó, cần giáo dục TKL cho SV tại trung tâm trước hết để nâng cao chất lượng của khóa học, sau đó là để hình thành ý thức, hành vi sống và lao động có KL sau này.
Giáo dục TKL cho SV là một biện pháp đảm bảo cho sự thành công của các khóa học, cho chất lượng đào tạo của các trường đại học, nhưng sâu xa hơn là để hình thành một phẩm chất quan trọng của người lao động chuyên nghiệp, trong xã hội công nghiệp mà chúng ta đang hướng tới.
Về mặt lý luận, cho đến nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục TKL cho học sinh ở các trường phổ thông, SV ở các trường đại học và học viên ở các nhà trường quân đội. Đặc biệt từ khi Luật GDQPAN được ban hành, đã có một số công trình nghiên cứu về GDQPAN cho SV, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Trong những năm qua, công tác giáo dục, rèn luyện TKL cho SV tại trung tâm đã được các cấp lãnh đạo quan tâm và đã thực hiện thành công các mục tiêu, yêu cầu của các khóa học. Tuy nhiên, công tác quản lý giáo dục, rèn luyện TKL cho SV tại trung tâm vẫn còn có những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, vì vậy việc quản lý giáo dục TKL cho SV cần được nghiên cứu một cách có hệ thống, để tìm ra những biện pháp quản lý cho phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, là cán bộ đang công tác tại một trung tâm GDQPAN chúng tui chọn đề tài: "Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh" làm luận án tiến sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN, luận án đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nhằm hình thành TKL cho SV, góp phần nâng cao chất lượng các khóa học tại trung tâm và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường cao đẳng, đại học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Quản lý giáo dục TKL cho SV tại hệ thống các trung tâm GDQPAN thuộc các cơ sở giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. - Về địa bàn nghiên cứu: Hệ thống trung tâm GDQPAN, thuộc các cơ sở giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Luận án khảo sát tại 5 trung tâm do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, bao gồm: Trung tâm GDQPAN Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, Trung tâm GDQPAN Đại học Huế, Trung tâm GDQPAN Đại học Quốc gia Hà Nội,Trung tâm GDQPAN Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Nguyên và tiến hành thử nghiệm tại Trung tâm GDQPAN Đại
học Thái Nguyên.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018
5. Giả thuyết khoa học
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có cấu trúc tâm lý phức tạp, sự hình thành TKL cho SV là một quá trình dưới sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và trải nghiệm là hai yếu tố cốt lõi. Quản lý giáo dục TKL cho SV ở trung tâm GDQPAN là một vấn đề khoa học và thực tiễn, nếu ta có những biện pháp quản lý phù hợp với tâm lý lứa tuổi SV, phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự giác của SV và phù hợp với môi trường giáo dục quân sự ở trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
GDQPAN thì chất lượng giáo dục sẽ được cải thiện, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
GDQPAN theo Luật GDQPAN đã xác định.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
7. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu thực trạng, đề xuất biện pháp giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải xem xét đối tượng một cách toàn diện, xem xét nhiều mặt, nhiều mối quan hệ trong trạng thái vận động và phát triển, trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng. Hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các thành tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục... Nghiên cứu hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải được đặt trong mối quan hệ hệ thống với các hoạt động khác và bảo đảm tính chỉnh thể, toàn vẹn của hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các thành tố của nó, nhằm tạo nên sự cộng hưởng và sức mạnh tổng thể của hệ thống.
- Tiếp cận hoạt động - nhân cách
Phương pháp này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải xuất phát từ những hoạt động của các chủ thể giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN và từ những đặc điểm nhân cách quản lý của họ. Giáo dục TKL cho SV là hoạt động cơ bản trong trung tâm, được dựa trên chính hoạt động tự giác rèn luyện của SV. Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN, đòi hỏi các chủ thể quản lý phải chủ động nắm bắt bản chất và cách thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
tổ chức hoạt động giáo dục TKL cho SV là tự giác và nghiêm minh. Từ đó có những biện pháp quản lý nhằm thay đổi nhận thức và cách làm cụ thể trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đánh giá kết quả giáo dục; tạo điều kiện hỗ trợ cho việc triển khai hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Tiếp cận quản lý văn hóa tổ chức
Phương pháp tiếp cận này yêu cầu chú ý đến văn hóa của tổ chức, cụ thể: Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, ứng xử,...); các cơ chế của tổ chức đó (các quy tắc, quy chế, điều lệnh, điều lệ... riêng); sự hỗ trợ của các nhà quản lý với giảng viên, cán bộ trực tiếp quản lý SV; tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức; sự xem xét, khen thưởng, cách khen thưởng và những căn cứ, cơ sở của nó; những xung đột, sức chịu đựng và cách giải quyết; các tình huống có thể sảy ra và sự chịu đựng những tình huống đó.
- Tiếp cận thực tiễn
Phương pháp này đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu phải bám sát tình hình thực tiễn của các trung tâm GDQPAN; phát hiện được những mâu thuẫn, những khó khăn để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phù hợp với thực tiễn có tính hiệu quả và tính khả thi.
- Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Quản lý chất lượng tổng thể là mô hình quản lý hiện đang được khuyến khích sử dụng trong quản lý chất lượng giáo dục nói chung và quản lý chất lượng giáo dục ở trung tâm GDQPAN nói riêng. Phương pháp này đòi hỏi trước hết phải xem SV là nhân tố trung tâm, là nhân tố quan trọng nhất; mô hình này hướng tới người học, đáp ứng kỳ vọng của người học; mọi hoạt động của trung tâm phải xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu của SV, tất cả vì lợi ích của SV. Mô hình này đòi hỏi mọi thành viên trong trung tâm GDQPAN đều phải tham gia vào công tác giáo dục TKL cho SV. Mặt khác, trung tâm GDQPAN cần xây dựng được chính sách chất lượng, tạo ra văn hoá chất lượng với mục tiêu là làm hài lòng người học (khách hàng). Do đó, các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV ở các trung tâm GDQPAN cần được xem xét theo hướng tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm hệ thống hóa các quan điểm, các kết luận đã có từ các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và đưa ra một số luận điểm của tác giả trong quá trình nghiên cứu vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các nguồn tài liệu, văn bản trong và ngoài nước để tìm hiểu các khái niệm, các thuật ngữ, liên quan đến đề tài như: KL, giáo dục TKL, quản lý giáo dục TKL, trên cơ sở đó tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ thống, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề lý luận, từ đó hiểu được đầy đủ, toàn diện các khái niệm, các thuật ngữ liên quan đến đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng việc chấp hành KL và những biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV trong học tập và sinh hoạt tại trung tâm GDQPAN.
Nội dung quan sát:
+ Thái độ và hành vi chấp hành KL trong học tập và sinh hoạt của SV trong thời gian học tại trung tâm GDQPAN.
+ Các phương pháp quản lý giáo dục TKL cho SV trong học tập, rèn luyện của GV và CBQLSV.
Hình thức quan sát: Thông qua dự giờ và theo dõi các hoạt động ngoài giờ lên lớp. 7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của điều tra: Nhằm tìm hiểu nhận thức của các nhà quản lý, GV và SV về việc giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Nội dung điều tra:
+ Đối với CBQL và GV: khảo sát trình độ nhận thức, thái độ và thực trạng công tác quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
+ Đối với CBQLSV: Đánh giá việc chấp hành KL của SV trong thời gian học tập tại trung tâm GDQPAN.
+ Đối với SV: Nhận thức của SV về các mục đích, yêu cầu và sự cần thiết phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
chấp hành KL, thái độ và thực trạng hành vi chấp hành KL, đánh giá công tác quản lý, phương pháp giáo dục TKL tại trung tâm GDQPAN.
7.2.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân để rút ra những bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN. 7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn để có thêm thông tin của các đối tượng nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ hơn kết quả khảo sát về thực trạng các nội dung có liên quan đến TKL, hoạt động giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
7.2.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm: Xác định mức độ tin cậy của các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.
Nội dung khảo nghiệm: Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN trong thời gian học tập môn học GDQPAN.
Đối tượng khảo nghiệm: Chúng tui đã phát 35 phiếu đối với CBQL và chuyên gia, 150 phiếu đối với GV, 30 phiếu đối với CBQLSV thuộc 5 trung tâm GDQPAN. 7.2.2.6. Phương pháp thử nghiệm:
Mục đích thử nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả và cách thức tổ chức của các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Nội dung thử nghiệm: Áp dụng một số biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.
Đối tượng thử nghiệm: SV của các Trường Đại học Sư phạm và Trường Đại học Kỹ thuật, Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên khi vào học tập tại Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Nguyên, để đánh giá tính hiệu quả của biện pháp được đề xuất, từ đó chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
7.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng công thức thống kê, chương trình Excel để xử lý các số liệu khảo sát thực trạng, kết quả thử nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
8
8. Luận điểm bảo vệ
- Tính kỷ luật của SV tại trung tâm GDQPAN là sản phẩm của giáo dục và trải nghiệm, được thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành vi của SV trong việc tuân thủ mọi quy định của trung tâm, để góp phần hoàn thành mọi nhiệm vụ học tập và thành công của mỗi khóa học.
- Giáo dục TKL cho SV trong môi trường nếp sống quân sự ở các trung tâm GDQPAN có hiệu quả nổi trội hơn so với các môi trường giáo dục khác, nó cần được phát huy, duy trì, nối tiếp trong thời gian tiếp theo ở các trường đại học.
- Quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN là một tổ hợp các biện pháp, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV, với môi trường quân sự góp phần tích cực vào việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ GDQPAN và mục tiêu đào tạo của các trường đại học.
9. Câu hỏi nghiên cứu:
- Bản chất của TKL là gì? quá trình hình thành TKL của SV tại trung tâm GDQPAN diễn ra như thế nào?
- Giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN có những đặc điểm gì? có những yếu tố tác động nào?
- Thực trạng TKL, giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV ở trung tâm GDPAN hiện nay ra sao?
- Quản lý giáo dục TKL cho SV ở trung tâm GDQPAN cần sử dụng các biện pháp nào để đạt được hiệu quả cao nhất?
10. Kết quả mới của luận án
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KL, TKL, giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Về mặt thực tiễn:
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng TKL, giáo dục TKL, quản lý giáo dục TKL và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi và môi trường thực tiễn tại trung tâm GDQPAN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
11. Kết cấu của luận án
Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, ND chính của luận án được trình bày trong 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương 4. Khảo nghiệm và thử nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Những nghiên cứu về kỷ luật và tính kỷ luật
KL và TKL là những vấn đề quan trọng của đời sống xã hội, vì vậy đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên các bình diện khác nhau.
Ở góc độ Triết học, C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: KL là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động của bất kỳ cộng đồng, tổ chức nào diễn ra thành công.[48, tr.350-351]
V.I Lênin cũng khẳng định: “Sự sản xuất tinh thần cũng biến đổi theo sự sản xuất vật chất, những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là những tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị sử dụng KL như một thứ vũ khí, một công cụ, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình” [39, tr.235]. “Tổ chức lao động xã hội của chế độ phong kiến dựa vào KL roi vọt, vào tình trạng ngu muội và khiếp nhược đến cùng cực của người lao động. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa tư bản dựa vào KL đói khát. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa cộng sản mà bước đầu là chủ nghĩa xã hội thì dựa vào sự tự giác, tự nguyện của những người lao động”.[39, tr.16]
Trong lĩnh vực Xã hội học Erich Fromm cho rằng: “Không có KL, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng ta tùy theo tâm trạng và ý thích của mỗi người thì tất cả những điều đó không hơn gì một trò tiêu khiển và chúng ta sẽ chẳng bao giờ trở nên xuất sắc nếu ta không thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục tiêu mà chúng ta hướng tới với tinh thần KL tự giác cao. Là một người lãnh đạo, để có thể “lãnh đạo” được người khác, hiển nhiên là chúng ta phải “lãnh đạo bản thân”, điều này chỉ thực hiện được khi chúng ta có TKL tự giác”. [79]
Trong lĩnh vực giáo dục A.X. Macarenko cho rằng: “KL là tập hợp những quy tắc hành vi, những thói quen đã được hình thành ở con người thông qua quá trình giáo dục, nó là sản phẩm của toàn bộ quá trình giáo dục, bao gồm cả quá trình giảng dạy, giáo dục chính trị, quá trình hình thành tính cách, cọ xát và giải quyết xung đột trong tập thể” [47, tr.49]. Theo ông điều quan trọng nhất của KL chính là sự chấp hành những qui định, luật lệ cụ thể, từ đó dẫn tới hình thành một phẩm chất rất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
trọng đó là năng lực chấp hành các yêu cầu của tổ chức, đây là nhân tố quyết định làm cho các chuẩn mực, qui tắc của mọi tổ chức được hiện thực hóa, đảm bảo cho hoạt động của tổ chức, của tập thể và cá nhân diễn ra theo một trật tự nhất định.
Ở khía cạnh Tâm lý học V.Đ.Culacôp cho rằng “TKL là một phẩm chất gắn chặt với những phẩm chất khác của nhân cách. Bản chất của nó là khả năng điều chỉnh hành vi theo đúng yêu cầu của các điều lệ, các qui định...”[12, tr.29].
A.I.Êvenmenco coi “TKL là sự thống nhất giữa sự hiểu biết, niềm tin và hành vi, có chứa đựng động cơ tích cực, được thực hiện nghiêm ngặt, chính xác. Nếu thiếu đi sự thống nhất của ba yếu tố này sẽ không thể có TKL”.[20]
Cũng như A.I.Evenmenco, I.Gordin [80] cho rằng: “TKL là phẩm chất tự điều khiển, điều chỉnh của nhân cách. Nhờ phẩm chất này mà con người có được hành vi chấp hành nghiêm túc các quy định của tổ chức”.
I.S.Dolinskaya đã đưa ra “cấu trúc của TKL như là hợp kim của kiến thức, thái độ, niềm tin, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen” [81]. Ông cho rằng KL là thước đo giá trị và chất lượng cuộc sống và công cụ đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.
Nhiều tác giả đã đề cập đến TKL có những khác biệt ở mỗi chế độ chính trị, trong chế độ xã hội chủ nghĩa KL là tự giác, nghiêm minh, dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, bảo vệ lợi ích người lao động. Nhờ có TKL người lao động đoàn kết thống nhất thành một khối, chấp hành mọi nội qui, quy chế, tạo động lực thúc đẩy hoàn thành các công việc được giao.
A.X.Macarenko kết luận: “Chỉ có quyền được gọi là người có TKL với những ai trong bất kỳ điều kiện nào cũng chọn hành vi đúng đắn có lợi nhất cho xã hội, mặc dù có gặp những khó khăn, trở ngại như thế nào đi nữa cũng khẳng định tiếp tục hành động đó đến cùng”[46]. Theo quan niệm này thì TKL là hành vi cá nhân mang lại lợi ích cộng đồng, thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật.
Về giáo dục TKL C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: “Nhiệm vụ của chúng ta không chỉ là giáo dục cho con người có một thái độ đúng, mà còn giáo dục những thói quen hành vi đúng, đó là TKL”.[48, tr.350]
V.Đ.Culacop khi nghiên cứu về vai trò của giáo dục TKL cho thanh niên, đã viết: “Phải làm cho các đối tượng giáo dục biến những yêu cầu, quy định có tính chất bắt buộc của cộng đồng xã hội thành yêu cầu của chính bản thân mình và việc thực hiện yêu cầu đó trở thành những điều cần thiết đối với mỗi cá nhân.”. Tác giả viết tiếp: “Giáo dục một hành vi đẹp, một thói quen tốt cho thanh niên theo đúng yêu cầu, điều lệ, mệnh lệnh của tổ chức, chỉ có thể làm được điều này trên cơ sở sự giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
ngộ, sự tin tưởng sâu sắc của họ vào sự đúng đắn của những điều lệ, mệnh lệnh...”. [13, tr.31]
Nhấn mạnh vai trò của giáo dục TKL cho học sinh A.X.Macarenko cho rằng: “Sự rèn luyện TKL là một quá trình phức tạp, là kết quả chung của toàn bộ quá trình giáo dục” [47,tr.37] và KL tạo ra “Vẻ đẹp cho bộ mặt văn hóa của nhà trường”,“Trường học mà thiếu KL thì giống như cái cối xay nước mà không có nước” và nhiệm vụ của trường học là phải tìm ra những biện pháp giáo dục TKL cho học sinh, bởi vì “KL làm cho quá trình giáo dục tiến hành có kết quả và ngược lại KL là kết quả nỗ lực của cả tập thể học sinh trong các hoạt động hàng ngày...”. Trong xã hội của chúng ta, KL là đạo đức. Tính vô KL hay sống không có KL là đi ngược lại với lợi ích của cộng đồng xã hội. Trẻ em cần được giáo dục để chúng hiểu rằng muốn học tập tu dưỡng tốt thì cần có TKL tốt.[46]
I.A.Cairop cho rằng giáo dục TKL trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của học sinh. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả dạy học phải chú ý đến việc rèn luyện TKL học tập cho học sinh.[10]
Thomas Gordon trong tác phẩm “Giáo dục không trừng phạt” đã trích dẫn lời của Glasser: “Những nhà quản lý hiện đại là những người sẵn sàng chia sẻ quyền lực, ông đưa ra mô hình quản lý ủng hộ sự tham gia của học sinh, việc nhà quản lý, giáo viên và học sinh cùng ra quyết định và cùng giải quyết những vấn đề phát sinh là yếu tố chính hình thành và phát triển KL, trật tự, thông hiểu lẫn nhau”.[21, tr.137]
Ân Thực Trước trong tác phẩm Bàn về KL tự giác đã có những đánh giá cao về vai trò của yết tố môi trường trong quá trình hình thành TKL cho học sinh. Theo Ông: "Lớp học là môi trường chính yếu để giáo dục KL học tập cho học sinh. Việc xây dựng một chính sách, một nội quy lớp học thống nhất với sự tham gia của học sinh, trong đó phản ánh yêu cầu của việc giáo dục KL học tập cho học sinh, sẽ giúp hình thành KL tự giác, tích cực cho học sinh trong sinh hoạt và trong học tập". [67, tr.24]
Duke và Perry cho rằng: “Học sinh sẽ tuân thủ KL tích cực hơn, tự giác hơn nhờ vào mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa thầy và trò, nhờ việc khuyến khích học sinh cùng tham gia vào việc điều hành nhà trường và nhờ vào hệ thống nội quy dân chủ. Tất cả đều do nhà quản lý”.[78, tr.42]
- Trường hợp có cấp trên của giảng viên ở đó thì giảng viên phải báo cáo cấp trên trước khi lên, xuống lớp.
5.3. Tự học, tự nghiên cứu
- Ngoài giờ học chính khoá, các buổi tối (trừ ngày nghỉ) sinh viên được bố trí thời gian để tự học, tự nghiên cứu. Lịch tự học được xác định trong lịch giảng dạy của từng khóa học và thời gian biểu sinh hoạt ngày, tuần.
- Cán bộ quản lý sinh viên tổ chức và duy trì cho sinh viên tự học theo kế hoạch.
6. Ăn trưa, ăn chiều
6.1. Phòng Hậu cần, Tài chính, Kỹ thuật quản lý nhà ăn, nhà bếp, đảm bảo tiêu
chuẩn định lượng, ăn sạch, ăn nóng và ăn đúng giờ quy định.
- Hàng ngày chỉ đạo trực ban, tổ chức kinh tế, kiểm tra số người ăn, số lượng,
chất lượng lương thực, thực phẩm sử dụng theo tiêu chuẩn được hưởng, vệ sinh nhà ăn, nhà bếp sạch sẽ.
35
- Nắm chắc tình hình bảo đảm chế độ ăn uống, giải quyết mọi thắc mắc, đề nghị về ăn uống của sinh viên.
6.2. Nhân viên phục vụ nhà ăn phải nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ, có kế hoạch tổ chức tiếp phẩm, cải tiến kỹ thuật nấu ăn; giữ vệ sinh, chăm lo bữa ăn, bảo đảm sức khỏe của sinh viên.
- Đối với người ốm tại ký túc xá, nếu không đến được nhà ăn, trực nhật phải mang cơm về cho người ốm. Những suất chưa ăn, nhân viên nhà ăn phải đậy lại cẩn thận.
- Mỗi bữa ăn phải để lại một phần suất ăn làm lưu nghiệm do nhà bếp quản lý. Sau 24 giờ không có việc gì xảy ra mới bỏ đi.
6.3. Khi đến nhà ăn
- Phải đúng giờ, đi ăn trước hay sau giờ quy định phải được chỉ huy hay trực ban đơn vị đồng ý và báo cáo trước cho nhà bếp.
- Sinh viên đến nhà ăn phải tập hợp thành đội ngũ
- Không nói chuyện, cười đùa, đi lại lộn xộn trong khi ăn.
7. Lau chùi, bảo quản vũ khí, trang bị
- Vũ khí trang bị trước khi đưa vào học tập và sau khi kết thúc buổi học tập,
huấn luyện sinh viên phải thực hiện công tác bảo quản vũ khí trang bị dưới sự điều khiển của giảng viên hay cán bộ quản lý lớp.
8. Thể thao, hoạt động ngoại khóa
- Hàng ngày sau giờ học tập, công tác các trung đội tổ chức các hoạt động thể thao nâng cao thể lực, sức khỏe cho sinh viên. Hình thức hoạt động thể thao được tổ chức như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,... hoạt động thể thao có tổ chức dưới sự quản lý điều hành của người phụ trách hay cán bộ khung quản lý.
- Những sinh viên không tham gia hoạt động thể thao hay được cán bộ quản lý phân công, luân phiên tham gia chăm sóc cây xanh, vệ sinh môi trường, xây dựng môi trường xanh sạch đẹp trong đơn vị
9. Đọc báo, nghe tin
- Hàng ngày trước giờ học tập, sinh hoạt buổi tối, sinh viên được nghe đọc báo 15 phút, trừ tối thứ bảy và tối chủ nhật.
- Đọc báo được tổ chức theo đầu mối các đại đội, đến giờ hay theo thông báo của trực ban mọi sinh viên phải có mặt đúng nơi quy định để nghe đọc báo. Người đọc báo được thông báo trước để chuẩn bị nội dung.
10. Điểm danh, điểm quân số
- Hàng ngày trước giờ đi ngủ phải tổ chức điểm danh, điểm quân số để quản lý chặt chẽ quân số trong Trung tâm.
- Mỗi tuần điểm danh một lần, còn lại tùy thuộc theo tình hình của các trung đội, đại đội có thể điểm danh hay điểm quân số.
- Đến giờ điểm danh, điểm quân số, mọi sinh viên có mặt tại đơn vị phải tập hợp thành đội ngũ, trang phục đúng quy định.
11. Ngủ nghỉ
- Đến giờ ngủ mọi sinh viên phải trật tự vào phòng ngủ của mình mắc màn đi ngủ theo đúng quy định, không đi lại lộn xộn nói chuyện trong giờ ngủ.
36
- Trực ban phát hiệu lệnh đi ngủ, sau đó đi đôn đốc, theo dõi, nhắc nhở toàn đại đội chấp hành nghiêm túc giờ ngủ.
- Trước lúc đi ngủ sinh viên phải xếp đặt phòng ngủ gọn gàng, dày dép để đúng nơi qui định, các phòng phải tắt điện theo đúng quy định của đơn vị.
Điều 14. Chế độ trong tuần
1. Chào cờ
1.1. Trung tâm tổ chức chào cờ, vào sáng thứ 2 tuần thứ 3 của khóa học.
1.2. Tất cả các sinh viên có mặt tại Trung tâm phải tham gia chào cờ, trừ người
làm nhiệm vụ hay đau ốm được người chỉ huy trực tiếp cho phép vắng mặt.
1.3. Chào cờ cấp trung tâm do Giám đốc trung tâm hay phó Giám đốc trung
tâm điều hành.
1.4. Đội hình chào cờ, thực hiện theo quy định của Điều lệnh Đội ngũ.
1.5. Thời gian chào cờ, được lấy vào giờ hành chính; thời gian chào cờ không
quá 30 phút.
2. Thông báo chính trị, thời sự
2.1. Đối với cấp trung tâm, mỗi tuần sinh viên có 30 phút chính thức để nghe
thông báo chính trị vào sáng thứ 2 ngay sau khi kết thúc chào cờ và nhận xét tuần. 2.2. Sinh viên một tháng được nghe thông báo chính trị một lần hai giờ (không
tính vào thời gian làm việc chính thức); do trung tâm tổ chức.
2.3. Nội dung do cán bộ Khoa Giáo viên phụ trách.
3. Tổng vệ sinh
Mỗi tuần các đơn vị phải tổ chức và bố trí thời gian thống nhất để làm tổng vệ
sinh doanh trại, đảm bảo môi trường sạch đẹp. Khu vực tổng vệ sinh theo sự phân công của Phòng ĐT, QLNH.
Điều 15. Các chế độ khác
1. Trực ban - trực nhật
- Hàng ngày trực ban các đại đội tổ chức người đảm nhận trực ban, trực nhật là thành viên thuộc các trung đội, trực ban - trực nhật có nhiệm vụ kiểm tra nội vụ vệ sinh xung quanh KTX và các khu vực được phân công.
- Trực ban phải nắm chắc kế hoạch học tập, rèn luyện và các nhiệm vụ khác trong ngày (trong ca trực) của đại đội và các trung đội, giúp CBQL đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tốt các nhiệm vụ đó.
- Trực ban - trực nhật, phải báo cáo thường xuyên đến CBQL về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các trung đội và kịp thời truyền mệnh lệnh, chỉ thị của CBQL đến các trung đội theo qui định.
- Mỗi ngày các đơn vị phải tổ chức một người trực nhật làm nhiệm vụ kiểm tra lần cuối về trật tự, nội vụ vệ sinh.
- Trực ban các đại đội phải tổng hợp tình hình hoạt động trong ngày, thông qua ký duyệt của CBQL và báo cáo trực ban trung tâm vào 16 giờ hàng ngày.
2. Báo động rèn luyện
- Trung tâm và các đại đội phải tổ chức báo động để tập luyện tinh thần sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng giải quyết các vấn đề bất chắc xảy ra.
- Trực chỉ huy, trực ban trung tâm có thể báo động đột xuất hay có thông báo trước cho các đại đội, phạm vi báo động có thể toàn trung tâm hay chỉ báo động 1 đại đội.
37
- Các đại đội có thể chủ động báo động nhưng phải báo cáo cho trực chỉ huy, trực ban, để nắm được thời gian tổ chức và kế hoạch thực hiện báo động.
- Thời gian duy trì buổi báo động do đơn vị tổ chức quy định.
- Mỗi khóa học tổ chức báo động từ 1 đến 2 lần.
3. Tuần tra, canh gác ban đêm
- Canh gác để bảo đảm an toàn tài sản của đơn vị đồng thời duy trì nghiêm kỷ
luật, quy định đi lại của cơ quan đơn vị
- Chỉ huy các đơn vị phải tổ chức canh gác nghiêm túc, chặt chẽ, cắt gác phải
rõ ràng bàn giao giữa các ca phải cụ thể, chính xác.
- Người gác phải đúng vị trí, đúng tác phong, luôn tỉnh táo, tập trung tư tưởng,
cấm uống rượu bia trong khi gác, không ngủ gật, không nói chuyện cười đùa, đàn hát, cờ bạc, đọc báo, đọc truyện hay tổ chức ăn uống trong khi gác. Không được cho người không có nhiệm vụ vào khu vực gác. Cấm tuyệt đối việc bỏ gác.
Chương VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN Điều 16. Nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện
1. Thực hiện nghiêm túc quy trình và các tiêu chí đánh giá được quy định tại quy chế này; đảm bảo khách quan, công khai, công bằng, chính xác.
2. Đảm bảo yếu tố bình đẳng, dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ của người được đánh giá.
3. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các bộ phận, các đơn vị có liên quan trong Trung tâm tham gia công tác đánh giá kết quả rèn luyện của người học.
4. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên được tiến hành trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trung tâm.
5. Điểm rèn luyện của sinh viên được đánh giá theo từng học phần và là tổng điểm đạt được của các nội dung..
Điều 17. Nội dung, tiêu chí đánh giá và thang điểm
1. Học trên giảng đường và ngoài thao trường (Từ 0- 4 điểm)
- Đảm bảo về lễ tiết, tác phong và tham gia đủ các nội dung của môn học.
- Tập trung theo dõi bài giảng và hướng dẫn động tác kỹ năng thực hành của GV.
- Tích cực phát biểu trong giờ học và tham gia thảo luận nhóm.
- Đảm bảo đội hình trong suốt quá trình học tập và chuẩn bị đầy đủ vũ khí,
trang bị của cá nhân.
- Bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học, giáo trình, tài
liệu, trang phục dùng chung và cơ sở vật chất được giao.
- Chấp hành nghiêm quy chế kiểm tra và thi kết thúc các học phần.
2. Tự học, tự luyện tập (Từ 0- 3 điểm)
- Nghiêm túc trong hoạt động tự quản.
- Lập kế hoạch tự học (tự luyện tập) đầy đủ theo đề cương môn học của
giảng viên.
- Tự giác và tích cực thực hiện kế hoạch tự học, tự luyện tập các động tác kỹ
năng thực hành.
- Tích cực nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo.
- Tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học (tự luyện tập) của bản thân. 3. Trong thực hiện các chế độ rèn luyện (Từ 0- 3 điểm)
- Tự giác, chủ động chấp hành các chế độ trong ngày, trong tuần.
38
- Chấp hành qui định về xưng hô, chào hỏi, lễ tiết, tác phong.
- Chấp hành qui định ra, vào trung tâm và báo cáo.
- Xây dựng nếp sống văn hóa, cảnh quan môi trường và tham gia tích cực, tự
giác các hoạt động phong trào và ngoại khóa.
4. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 10 và được làm tròn đến 1
chữ số thập phân.
Điều 18. Phân loại kết quả rèn luyện
1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu và kém.
2. Phân loại kết quả rèn luyện:
2.1. Từ 9 đến 10 điểm: loại xuất sắc;
2.2. Từ 8 đến dưới 9 điểm: loại tốt;
2.3. Từ 6,5 đến dưới 8 điểm: loại khá;
2.4. Từ 5 đến dưới 6,5 điểm: loại trung bình; 2.5. Từ 3,5 đến dưới 5 điểm: loại yếu;
2.6. Dưới 3,5 điểm: loại kém.
Điều 19. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
1. Vào đầu khóa học CBQL phổ biến quy chế và các nội dung, tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện cho sinh viên.
2. Sinh viên tự đăng ký phấn đấu kết quả rèn luyện (điểm - xếp loại) của bản thân trong khoá học theo mẫu đã quy định (có Phụ lục kèm theo) và nộp cho trung đội trưởng để tổng hợp, theo dõi và lưu trữ.
3. Từng sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện của bản thân và quy chế này, tự chấm điểm theo từng tiêu chí và xếp loại.
4. Tổ chức họp trung đội để đánh giá (có CBQL tham gia), tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng sinh viên trên cơ sở các minh chứng xác nhận kết quả và phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể trung đội (có biên bản và danh sách kết quả đánh giá kèm theo).
5. Đại đội trưởng trao đổi, thống nhất với cán bộ trung đội, tiểu đội về kết quả đánh giá của các sinh viên khi có ý kiến khác nhau; xác nhận kết quả đánh giá của trung đội và báo cáo kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của Phòng ĐT, QLNH.
6. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của Phòng ĐT, QLNH họp xem xét, thống nhất và trình kết quả rèn luyện của sinh viên lên Hội đồng thi của Trung tâm.
7. Hội đồng thi của trung tâm họp xem xét, thống nhất và trình Giám đốc ra quyết định công nhận kết quả.
8. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho sinh viên biết trước khi ban hành quyết định chính thức.
Điều 20. Sử dụng kết quả rèn luyện
1. Kết quả đánh giá rèn luyện khoá học của từng sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của trung tâm và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng sinh viên để tính trung bình điểm quá trình và là căn cứ để xét điều kiện dự thi kết thúc từng học phần.
2. Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc và kết quả học tập từ khá trở lên được Trung tâm xem xét biểu dương, khen thưởng.
39
3. Sinh viên có kết quả rèn luyện yếu, kém tuỳ theo tính chất, mức độ cụ thể, trung tâm sẽ ban hành quyết định kỷ luật hay quyết định đình chỉ học (thi) và thông báo về nhà trường.
Chương VII. KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT SINH VIÊN MỤC 1. KHEN THƯỞNG
Điều 21. Nội dung, hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên, kịp thời đối với cá nhân đạt thành tích xứng đáng để biểu dương, khen thưởng. Cụ thể:
1.1. Đóng góp có hiệu quả trong công tác Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, trong hoạt động thanh niên xung kích, sinh viên tình nguyện, giữ gìn an ninh trật tự, các hoạt động trong lớp, trong ký túc xá, hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao;
1.2. Có thành tích trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, dũng cảm cứu người bị nạn, chống tiêu cực, tham nhũng;
1.3. Các thành tích đặc biệt khác 2. Hình thức khen thưởng:
2.1. Biểu dương
2.2. Tặng giấy khen
3. Thi đua, khen thưởng toàn diện đối với cá nhân được tiến hành vào cuối khóa học, gồm 3 loại danh hiệu: Khá, Giỏi, Xuất sắc.
- Tiêu chuẩn xếp loại:
+ Đạt danh hiệu sinh viên Khá: xếp loại học tập và rèn luyện từ khá trở lên;
+ Đạt danh hiệu sinh viên Giỏi: xếp loại học tập từ giỏi trở lên và xếp loại rèn
luyện từ tốt trở lên;
+ Đạt danh hiệu sinh viên Xuất sắc: kết quả học tập đạt từ 9,0 (thang Điểm 10)
trở lên và xếp loại rèn luyện xuất sắc.
- Danh hiệu cá nhân được lưu vào hồ sơ quản lý SV.
- Không xét khen thưởng đối với sinh viên bị kỷ luật hay có điểm kết thúc học
phần trong khóa học đó dưới mức trung bình.
Điều 22. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng
1. Căn cứ vào thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của sinh viên, các lớp sinh viên tiến hành lập danh sách kèm theo bản thành tích cá nhân, có xác nhận của cán bộ quản lý SV, đề nghị Phòng ĐT, QLNH xem xét;
2. Phòng ĐT, QLNH tổ chức họp, xét và đề nghị Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên của Trung tâm xét duyệt;
3. Căn cứ vào đề nghị của Phòng ĐT, QLNH, Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên của trung tâm tổ chức xét và đề nghị Giám đốc trung tâm công nhận danh hiệu đối với cá nhân.
40
MỤC 2. KỶ LUẬT
Điều 23. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của sinh viên trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật được pháp luật quy định.
5. Không áp dụng hình thức kỷ luật đình chỉ học tập đối với nữ sinh viên khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
6. Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có, phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
7. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật, sinh viên vi phạm có nhiều hành vi vi phạm khác nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm, nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử phạt cao nhất.
8. Cán bộ, chỉ huy các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của sinh viên thuộc quyền; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại qui định này.
Điều 24. Về các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
1. Tình tiết giảm nhẹ
a) Sinh viên vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hay tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Sinh viên vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;
c) Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hay bị lệ thuộc về vật chất hay tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tình tiết tăng nặng
a) Vi phạm kỷ luật nhiều lần hay tái phạm;
b) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hay tinh thần thực hiện hành
vi vi phạm kỷ luật;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (sinh viên được giao kiêm chức) để vi phạm kỷ
luật;
d) Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt
hành vi vi phạm đó;
đ) Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật. 3. Tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm
kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
41
Điều 25. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian sinh viên đang nghỉ theo chế độ qui định;
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở cơ sở y tế;
c) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm
quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, quy chế của
Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật nhà nước trong trường
hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do sự kiện bất ngờ;
c) Chấp hành mệnh lệnh của cán bộ, chỉ huy cấp trên hay phân công nhiệm vụ
của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trung tâm.
Điều 26. Tạm đình chỉ học tập đối với người vi phạm kỷ luật
1. Trường hợp sinh viên vi phạm kỷ luật nếu tiếp tục học tập có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của trung tâm hay gây khó khăn cho việc xác minh, thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, Giám đốc trung tâm được quyền tạm đình chỉ học tập đối với sinh viên vi phạm kỷ luật và thông báo về Nhà trường quản lý sinh viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ học tập không quá 7 (bảy) ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 14 (mười bốn) ngày.
Điều 27. Bồi thường thiệt hại
Người vi phạm kỷ luật phải bồi thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Hình thức kỷ luật
Hình thức kỷ luật đối với sinh viên thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ học tập trả về trường.
Điều 29. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét kỷ luật
1. Thủ tục xét kỷ luật:
1.1. Sinh viên có hành vi vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trong trường hợp sinh viên không chấp hành làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên vẫn họp để xử lý trên cơ sở các chứng cứ thu thập được;
1.2. CBQL SV chủ trì họp với tập thể lớp, phân tích và đề nghị hình thức kỷ luật gửi Phòng ĐT, QLNH;
1.3. Phòng ĐT, QLNH xem xét, đề nghị Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên của trung tâm;
1.4. Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên tổ chức họp để xét kỷ luật, thành phần bao gồm: các thành viên của Hội đồng, thay mặt tập thể lớp sinh viên có sinh viên vi phạm và sinh viên có hành vi vi phạm. Sinh viên vi phạm kỷ luật đã được mời
42
mà không đến dự (nếu không có lý do chính đáng), không có bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn tiến hành họp và xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỷ luật.
Hội đồng kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật, đề nghị Thủ trưởng trung tâm ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
2. Hồ sơ xử lý kỷ luật của sinh viên:
2.1. Bản tự kiểm điểm (nếu có);
2.2. Biên bản của tập thể lớp sinh viên họp kiểm điểm sinh viên có hành vi
vi phạm;
2.3. Biên bản của Phòng ĐT, QLNH;
2.4. Các tài liệu có liên quan.
Điều 30. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên
1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên:
1.1. Chủ tịch Hội đồng: là Giám đốc hay Phó Giám đốc trung tâm.
1.2. Thường trực Hội đồng: là Trưởng Phòng ĐT, QLNH.
1.3. Các ủy viên: là thay mặt các Khoa, Phòng có liên quan; Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.
Hội đồng có thể mời thay mặt lớp sinh viên, CBQLSV. Các thành phần này được
tham gia phát biểu ý kiến, đề xuất mức khen thưởng hay kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết.
2. Thủ trưởng trung tâm ra quyết định thành lập và quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên.
Điều 31. Quyền khiếu nại về khen thưởng, kỷ luật
Cá nhân và tập thể sinh viên nếu xét thấy các hình thức khen thưởng và kỷ luật không thỏa đáng có quyền khiếu nại lên các Khoa, Phòng chức năng hay Thủ trưởng trung tâm; nếu trung tâm đã xem xét lại mà chưa thỏa đáng có thể khiếu nại lên cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Quy định này được áp dụng từ năm học 20...-20....
2. Thủ trưởng các đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, chưa phù hợp sẽ điều chỉnh, bổ sung.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .........................................................iv MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3 5. Giả thuyết khoa học .........................................................................................3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................4 7. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu ...............................................................4 8. Luận điểm bảo vệ .............................................................................................8 9. Câu hỏi nghiên cứu: .........................................................................................8 10. Kết quả mới của luận án.................................................................................8 11. Kết cấu của luận án ........................................................................................9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH .................................................................................................................10 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên .............................................................................................................10 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài..............................................................10 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................13 1.1.3. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu và vấn đề tiếp tục nghiên cứu.........18 1.2. Những vấn đề lý luận về kỷ luật và tính kỷ luật .........................................21 1.2.1. Kỷ luật ......................................................................................................21
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
1.2.2. Tính kỷ luật ..............................................................................................24 1.3. Những vấn đề lý luận về giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên .....................27 1.3.1. Giáo dục ...................................................................................................27 1.3.2. Giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên..........................................................29 1.3.3. Giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh................................................................................................................29 1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên ........34 1.4.1. Quản lý .....................................................................................................34 1.4.2. Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ................................................................................................35 1.4.3. Những đặc điểm trong quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh..................................................................38 1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...................................................40 1.4.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ........................................................43 Kết luận chương 1 ..............................................................................................45 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH..................................................................................................................47 2.1. Giới thiệu về trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................47 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh...47 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh........48 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................................................................................................49 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................50 2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................50 2.2.2. Đối tượng khảo sát và số lượng ...............................................................50 2.2.3. Nội dung khảo sát.....................................................................................51 2.2.4. Bộ công cụ và mẫu khảo sát.....................................................................52
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
2.2.5. Phương pháp khảo sát ..............................................................................53 2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................53 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng.........................................................................54 2.3.1. Tính kỷ luật của sinh tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ......54 2.3.2. Giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh................................................................................................................61 2.3.3. Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ................................................................................................73 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................................79 2.3.5. Hiệu quả quản lý và những nguyên nhân.................................................81 Kết luận chương 2 ..............................................................................................90 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH .........91 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...................................................91 3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống và tính đa dạng trong các biện pháp tác động..91 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính khả thi..................................92 3.1.3. Nguyên tắc tính kế thừa ...........................................................................92 3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.................................................................................93 3.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về sự cần thiết và tầm quan trọng của giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ...........................................93 3.2.2. Duy trì chế độ sinh hoạt hàng ngày theo nếp sống quân sự tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.........................................................................96 3.2.3. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ........................................................99 3.2.4. Xây dựng mô hình trung đội tự quản trong trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh .........................................................................................................106
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
3.2.5. Tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức hoạt động ngoại khóa...........112 3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá tính kỷ luật của sinh viên ...................................................................................................................121 Kết luận chương 3 ............................................................................................127 Chương 4: KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM .....................................128 4.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ..............128 4.1.1. Mục đích khảo nghiệm...........................................................................128 4.1.2. Quy mô khảo nghiệm .............................................................................128 4.1.3. Nội dung khảo nghiệm...........................................................................128 4.1.4. Phương pháp khảo nghiệm.....................................................................128 4.1.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................129 4.1.6. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp130 4.2. Thử nghiệm các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên .................133 4.2.1. Khái quát chung về quá trình thử nghiệm..............................................133 4.2.2. Tiến hành thử nghiệm ............................................................................136 4.3. Kết luận sau khảo nghiệm và thử nghiệm.................................................148 Kết luận chương 4 ............................................................................................151 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................155 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................156 PHỤ LỤC
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỐ TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
VIẾT TẮT
CBQL CBQLSV ĐT, QLNH CTTT GDQPAN GV HĐNK KL LLGD QP-AN SV TKL ND
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý sinh viên
Đào tạo, quản lý người học Chính trị tư tưởng
Giáo dục quốc phòng và an ninh Giảng viên
Hoạt động ngoại khóa
Kỷ luật
Lực lượng giáo dục
Quốc phòng – An ninh
Sinh viên
Tính kỷ luật
Nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chế độ học tập, sinh hoạt và rèn luyện kỷ luật trong ngày của sinh viên
tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh...........................................40 Bảng 2.1. Đối tượng và số lượng khảo sát................................................................51
Bảng 2.2. Nhận thức của các lực lượng giáo dục và sinh viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc chấp hành kỷ luật.......................................................55 Bảng 2.3. Hiệu quả giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm .........................72
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ cần thiết của hoạt động quản lý giáo dục tính kỷ luật
cho sinh viên tại trung tâm.........................................................................73
Bảng 2.5. Đánh giá công tác chỉ đạo lập kế hoạch giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm .......................................................................................74
Bảng 2.6. Hiệu quả công tác quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm ........................................................................................ 82
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh
của 05 trung tâm ........................................................................................83 Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả rèn luyện của sinh viên khi học tại 05 trung tâm ........84
Bảng 4.1. So sánh mức độ tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất ..........................................................................132
Bảng 4.2. So sánh trung bình chung kết quả đánh giá lớp thử nghiệm 1 và đối chứng 1 về tính kỷ luật của sinh viên tại trung tâm.................................137
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh
của sinh viên hai lớp thử nghiệm và đối chứng, sau lần thử nghiệm 1 ...142
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả rèn luyện kỷ luật của sinh viên hai lớp thử nghiệm
và đối chứng sau lần thử nghiệm 1 ..........................................................143
Bảng 4.5. So sánh trung bình chung kết quả đánh giá lớp thử nghiệm 2 và đối chứng 2 về tính kỷ luật của sinh viên tại trung tâm ................................144
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh
của sinh viên hai lớp thử nghiệm và đối chứng sau lần thử nghiệm 2 ....147
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả rèn luyện kỷ luật của sinh viên hai lớp thử nghiệm
và đối chứng sau lần thử nghiệm 2 ..........................................................147
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
Biểu đồ:
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh điểm trung bình đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên về
các yêu cầu của kỷ luật ............................................................................57
Biểu đồ 2.2: So sánh điểm trung bình đánh giá hành vi kỷ luật của sinh viên trong
các hoạt động học tập, rèn luyện .............................................................59
Biểu đồ 2.3: So sánh điểm trung bình mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục tính kỷ luật ...............................................................................................62
Biểu đồ 2.4: So sánh điểm trung bình kết quả đạt được ở các nội dung giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên.........................................................................65
Biểu đồ 2.5: So sánh điểm trung bình tần suất thực hiện các phương pháp và hình thức giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên ..................................................71
Biểu đồ 2.6: So sánh điểm trung bình công tác chỉ triển khai thực hiện giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên.........................................................................76
Biểu đồ 2.7: So sánh điểm trung bình mức độ phù hợp của các nội dung quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên ..........................................................77
Biểu đồ 2.8: So sánh điểm trung bình mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
đến hoạt động quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên .....................80
Biểu đồ 2.9: So sánh điểm trung bình mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến hoạt động quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên.............81 Biểu đồ 2.10: Trung bình kết quả học tập 3 năm học của sinh viên 5 trung tâm .....84 Biểu đồ 2.11: Trung bình kết quả rèn luyện 3 năm học của sinh viên 5 trung tâm............85
Biểu đồ 4.1: So sánh kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................................................................................131
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên toàn quốc....48 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................................................49 Sơ đồ 3.1: Tổ chức hệ thống Bảo tàng Quân đội Nhân dân Việt Nam...................115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
MỞ ĐẦU
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, là nét đẹp văn hóa của người lao động trong xã hội hiện đại, nó góp phần tạo nên trật tự, kỷ cương trong cộng đồng xã hội. Đúng như Nhà triết học Erich Fromm đã nói: "Không có tính kỷ luật, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng ta tùy theo tâm trạng và sở thích thì tất cả những điều đó không có gì hơn là một trò tiêu khiển". Ông còn nói thêm rằng “Chúng ta sẽ chẳng bao giờ trở nên xuất sắc nếu ta không thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục tiêu mà chúng ta hướng tới với tinh thần kỷ luật tự giác cao”.
Giáo dục TKL cho SV trong các trường đại học cần được nhận thức như là một nội dung quan trọng, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong xã hội hiện nay, do tác động của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, giới thanh niên, SV bên cạnh những mặt tích cực như chức năng động, sáng tạo, ý thức lập nghiệp..., mặt trái của nó lại làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, trật tự, kỷ cương nhiều nơi, nhiều lúc bị vi phạm.
Nghị quyết 25-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa” đã nhận định có “một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc”. Điều này nói lên tính cấp thiết của việc giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa, trật tự, kỷ cương cho thanh niên, SV trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây ở nước ta đã thành lập các trung tâm GDQPAN trên phạm vi cả nước, để GDQPAN cho SV các trường đại học và cao đẳng.
Mục đích của GDQPAN là giúp SV có những hiểu biết về QP-AN, có kiến
thức cơ bản về đường lối QP-AN, công tác quản lý nhà nước về QP-AN, có
những kỹ năng quân sự cần thiết, đồng thời giáo dục lòng yêu nước, truyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
2
cách mạng, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân, nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Hàng năm, SV của các trường đại học được đưa vào các trung tâm GDQPAN học tập, rèn luyện trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 tuần, các em được ăn, ở, tập luyện, được sinh hoạt trong một môi trường có nội quy sinh hoạt chặt chẽ như trong các nhà trường quân đội, tuy nhiên, còn nhiều SV do chưa có thói quen và kỹ năng sống nề nếp, trật tự và có kỷ cương nên đã gặp những khó khăn trong học tập, rèn luyện, thậm chí còn vi phạm nội quy, KL của trung tâm. Do đó, cần giáo dục TKL cho SV tại trung tâm trước hết để nâng cao chất lượng của khóa học, sau đó là để hình thành ý thức, hành vi sống và lao động có KL sau này.
Giáo dục TKL cho SV là một biện pháp đảm bảo cho sự thành công của các khóa học, cho chất lượng đào tạo của các trường đại học, nhưng sâu xa hơn là để hình thành một phẩm chất quan trọng của người lao động chuyên nghiệp, trong xã hội công nghiệp mà chúng ta đang hướng tới.
Về mặt lý luận, cho đến nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục TKL cho học sinh ở các trường phổ thông, SV ở các trường đại học và học viên ở các nhà trường quân đội. Đặc biệt từ khi Luật GDQPAN được ban hành, đã có một số công trình nghiên cứu về GDQPAN cho SV, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Trong những năm qua, công tác giáo dục, rèn luyện TKL cho SV tại trung tâm đã được các cấp lãnh đạo quan tâm và đã thực hiện thành công các mục tiêu, yêu cầu của các khóa học. Tuy nhiên, công tác quản lý giáo dục, rèn luyện TKL cho SV tại trung tâm vẫn còn có những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, vì vậy việc quản lý giáo dục TKL cho SV cần được nghiên cứu một cách có hệ thống, để tìm ra những biện pháp quản lý cho phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, là cán bộ đang công tác tại một trung tâm GDQPAN chúng tui chọn đề tài: "Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh" làm luận án tiến sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN, luận án đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nhằm hình thành TKL cho SV, góp phần nâng cao chất lượng các khóa học tại trung tâm và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường cao đẳng, đại học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Quản lý giáo dục TKL cho SV tại hệ thống các trung tâm GDQPAN thuộc các cơ sở giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. - Về địa bàn nghiên cứu: Hệ thống trung tâm GDQPAN, thuộc các cơ sở giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Luận án khảo sát tại 5 trung tâm do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, bao gồm: Trung tâm GDQPAN Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, Trung tâm GDQPAN Đại học Huế, Trung tâm GDQPAN Đại học Quốc gia Hà Nội,Trung tâm GDQPAN Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Nguyên và tiến hành thử nghiệm tại Trung tâm GDQPAN Đại
học Thái Nguyên.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018
5. Giả thuyết khoa học
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có cấu trúc tâm lý phức tạp, sự hình thành TKL cho SV là một quá trình dưới sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và trải nghiệm là hai yếu tố cốt lõi. Quản lý giáo dục TKL cho SV ở trung tâm GDQPAN là một vấn đề khoa học và thực tiễn, nếu ta có những biện pháp quản lý phù hợp với tâm lý lứa tuổi SV, phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự giác của SV và phù hợp với môi trường giáo dục quân sự ở trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
4
GDQPAN thì chất lượng giáo dục sẽ được cải thiện, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
GDQPAN theo Luật GDQPAN đã xác định.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
7. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu thực trạng, đề xuất biện pháp giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải xem xét đối tượng một cách toàn diện, xem xét nhiều mặt, nhiều mối quan hệ trong trạng thái vận động và phát triển, trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng. Hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các thành tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục... Nghiên cứu hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải được đặt trong mối quan hệ hệ thống với các hoạt động khác và bảo đảm tính chỉnh thể, toàn vẹn của hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các thành tố của nó, nhằm tạo nên sự cộng hưởng và sức mạnh tổng thể của hệ thống.
- Tiếp cận hoạt động - nhân cách
Phương pháp này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phải xuất phát từ những hoạt động của các chủ thể giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN và từ những đặc điểm nhân cách quản lý của họ. Giáo dục TKL cho SV là hoạt động cơ bản trong trung tâm, được dựa trên chính hoạt động tự giác rèn luyện của SV. Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN, đòi hỏi các chủ thể quản lý phải chủ động nắm bắt bản chất và cách thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
5
tổ chức hoạt động giáo dục TKL cho SV là tự giác và nghiêm minh. Từ đó có những biện pháp quản lý nhằm thay đổi nhận thức và cách làm cụ thể trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đánh giá kết quả giáo dục; tạo điều kiện hỗ trợ cho việc triển khai hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Tiếp cận quản lý văn hóa tổ chức
Phương pháp tiếp cận này yêu cầu chú ý đến văn hóa của tổ chức, cụ thể: Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, ứng xử,...); các cơ chế của tổ chức đó (các quy tắc, quy chế, điều lệnh, điều lệ... riêng); sự hỗ trợ của các nhà quản lý với giảng viên, cán bộ trực tiếp quản lý SV; tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức; sự xem xét, khen thưởng, cách khen thưởng và những căn cứ, cơ sở của nó; những xung đột, sức chịu đựng và cách giải quyết; các tình huống có thể sảy ra và sự chịu đựng những tình huống đó.
- Tiếp cận thực tiễn
Phương pháp này đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu phải bám sát tình hình thực tiễn của các trung tâm GDQPAN; phát hiện được những mâu thuẫn, những khó khăn để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN phù hợp với thực tiễn có tính hiệu quả và tính khả thi.
- Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Quản lý chất lượng tổng thể là mô hình quản lý hiện đang được khuyến khích sử dụng trong quản lý chất lượng giáo dục nói chung và quản lý chất lượng giáo dục ở trung tâm GDQPAN nói riêng. Phương pháp này đòi hỏi trước hết phải xem SV là nhân tố trung tâm, là nhân tố quan trọng nhất; mô hình này hướng tới người học, đáp ứng kỳ vọng của người học; mọi hoạt động của trung tâm phải xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu của SV, tất cả vì lợi ích của SV. Mô hình này đòi hỏi mọi thành viên trong trung tâm GDQPAN đều phải tham gia vào công tác giáo dục TKL cho SV. Mặt khác, trung tâm GDQPAN cần xây dựng được chính sách chất lượng, tạo ra văn hoá chất lượng với mục tiêu là làm hài lòng người học (khách hàng). Do đó, các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV ở các trung tâm GDQPAN cần được xem xét theo hướng tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
6
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm hệ thống hóa các quan điểm, các kết luận đã có từ các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và đưa ra một số luận điểm của tác giả trong quá trình nghiên cứu vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các nguồn tài liệu, văn bản trong và ngoài nước để tìm hiểu các khái niệm, các thuật ngữ, liên quan đến đề tài như: KL, giáo dục TKL, quản lý giáo dục TKL, trên cơ sở đó tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ thống, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề lý luận, từ đó hiểu được đầy đủ, toàn diện các khái niệm, các thuật ngữ liên quan đến đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng việc chấp hành KL và những biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV trong học tập và sinh hoạt tại trung tâm GDQPAN.
Nội dung quan sát:
+ Thái độ và hành vi chấp hành KL trong học tập và sinh hoạt của SV trong thời gian học tại trung tâm GDQPAN.
+ Các phương pháp quản lý giáo dục TKL cho SV trong học tập, rèn luyện của GV và CBQLSV.
Hình thức quan sát: Thông qua dự giờ và theo dõi các hoạt động ngoài giờ lên lớp. 7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của điều tra: Nhằm tìm hiểu nhận thức của các nhà quản lý, GV và SV về việc giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Nội dung điều tra:
+ Đối với CBQL và GV: khảo sát trình độ nhận thức, thái độ và thực trạng công tác quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
+ Đối với CBQLSV: Đánh giá việc chấp hành KL của SV trong thời gian học tập tại trung tâm GDQPAN.
+ Đối với SV: Nhận thức của SV về các mục đích, yêu cầu và sự cần thiết phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
7
chấp hành KL, thái độ và thực trạng hành vi chấp hành KL, đánh giá công tác quản lý, phương pháp giáo dục TKL tại trung tâm GDQPAN.
7.2.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân để rút ra những bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN. 7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn để có thêm thông tin của các đối tượng nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ hơn kết quả khảo sát về thực trạng các nội dung có liên quan đến TKL, hoạt động giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
7.2.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm: Xác định mức độ tin cậy của các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.
Nội dung khảo nghiệm: Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN trong thời gian học tập môn học GDQPAN.
Đối tượng khảo nghiệm: Chúng tui đã phát 35 phiếu đối với CBQL và chuyên gia, 150 phiếu đối với GV, 30 phiếu đối với CBQLSV thuộc 5 trung tâm GDQPAN. 7.2.2.6. Phương pháp thử nghiệm:
Mục đích thử nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả và cách thức tổ chức của các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Nội dung thử nghiệm: Áp dụng một số biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.
Đối tượng thử nghiệm: SV của các Trường Đại học Sư phạm và Trường Đại học Kỹ thuật, Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên khi vào học tập tại Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Nguyên, để đánh giá tính hiệu quả của biện pháp được đề xuất, từ đó chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
7.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng công thức thống kê, chương trình Excel để xử lý các số liệu khảo sát thực trạng, kết quả thử nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
8
8. Luận điểm bảo vệ
- Tính kỷ luật của SV tại trung tâm GDQPAN là sản phẩm của giáo dục và trải nghiệm, được thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành vi của SV trong việc tuân thủ mọi quy định của trung tâm, để góp phần hoàn thành mọi nhiệm vụ học tập và thành công của mỗi khóa học.
- Giáo dục TKL cho SV trong môi trường nếp sống quân sự ở các trung tâm GDQPAN có hiệu quả nổi trội hơn so với các môi trường giáo dục khác, nó cần được phát huy, duy trì, nối tiếp trong thời gian tiếp theo ở các trường đại học.
- Quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN là một tổ hợp các biện pháp, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV, với môi trường quân sự góp phần tích cực vào việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ GDQPAN và mục tiêu đào tạo của các trường đại học.
9. Câu hỏi nghiên cứu:
- Bản chất của TKL là gì? quá trình hình thành TKL của SV tại trung tâm GDQPAN diễn ra như thế nào?
- Giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN có những đặc điểm gì? có những yếu tố tác động nào?
- Thực trạng TKL, giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV ở trung tâm GDPAN hiện nay ra sao?
- Quản lý giáo dục TKL cho SV ở trung tâm GDQPAN cần sử dụng các biện pháp nào để đạt được hiệu quả cao nhất?
10. Kết quả mới của luận án
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KL, TKL, giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Về mặt thực tiễn:
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng TKL, giáo dục TKL, quản lý giáo dục TKL và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi và môi trường thực tiễn tại trung tâm GDQPAN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
9
11. Kết cấu của luận án
Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, ND chính của luận án được trình bày trong 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương 4. Khảo nghiệm và thử nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Những nghiên cứu về kỷ luật và tính kỷ luật
KL và TKL là những vấn đề quan trọng của đời sống xã hội, vì vậy đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên các bình diện khác nhau.
Ở góc độ Triết học, C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: KL là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động của bất kỳ cộng đồng, tổ chức nào diễn ra thành công.[48, tr.350-351]
V.I Lênin cũng khẳng định: “Sự sản xuất tinh thần cũng biến đổi theo sự sản xuất vật chất, những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là những tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị sử dụng KL như một thứ vũ khí, một công cụ, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình” [39, tr.235]. “Tổ chức lao động xã hội của chế độ phong kiến dựa vào KL roi vọt, vào tình trạng ngu muội và khiếp nhược đến cùng cực của người lao động. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa tư bản dựa vào KL đói khát. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa cộng sản mà bước đầu là chủ nghĩa xã hội thì dựa vào sự tự giác, tự nguyện của những người lao động”.[39, tr.16]
Trong lĩnh vực Xã hội học Erich Fromm cho rằng: “Không có KL, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng ta tùy theo tâm trạng và ý thích của mỗi người thì tất cả những điều đó không hơn gì một trò tiêu khiển và chúng ta sẽ chẳng bao giờ trở nên xuất sắc nếu ta không thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục tiêu mà chúng ta hướng tới với tinh thần KL tự giác cao. Là một người lãnh đạo, để có thể “lãnh đạo” được người khác, hiển nhiên là chúng ta phải “lãnh đạo bản thân”, điều này chỉ thực hiện được khi chúng ta có TKL tự giác”. [79]
Trong lĩnh vực giáo dục A.X. Macarenko cho rằng: “KL là tập hợp những quy tắc hành vi, những thói quen đã được hình thành ở con người thông qua quá trình giáo dục, nó là sản phẩm của toàn bộ quá trình giáo dục, bao gồm cả quá trình giảng dạy, giáo dục chính trị, quá trình hình thành tính cách, cọ xát và giải quyết xung đột trong tập thể” [47, tr.49]. Theo ông điều quan trọng nhất của KL chính là sự chấp hành những qui định, luật lệ cụ thể, từ đó dẫn tới hình thành một phẩm chất rất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
11
trọng đó là năng lực chấp hành các yêu cầu của tổ chức, đây là nhân tố quyết định làm cho các chuẩn mực, qui tắc của mọi tổ chức được hiện thực hóa, đảm bảo cho hoạt động của tổ chức, của tập thể và cá nhân diễn ra theo một trật tự nhất định.
Ở khía cạnh Tâm lý học V.Đ.Culacôp cho rằng “TKL là một phẩm chất gắn chặt với những phẩm chất khác của nhân cách. Bản chất của nó là khả năng điều chỉnh hành vi theo đúng yêu cầu của các điều lệ, các qui định...”[12, tr.29].
A.I.Êvenmenco coi “TKL là sự thống nhất giữa sự hiểu biết, niềm tin và hành vi, có chứa đựng động cơ tích cực, được thực hiện nghiêm ngặt, chính xác. Nếu thiếu đi sự thống nhất của ba yếu tố này sẽ không thể có TKL”.[20]
Cũng như A.I.Evenmenco, I.Gordin [80] cho rằng: “TKL là phẩm chất tự điều khiển, điều chỉnh của nhân cách. Nhờ phẩm chất này mà con người có được hành vi chấp hành nghiêm túc các quy định của tổ chức”.
I.S.Dolinskaya đã đưa ra “cấu trúc của TKL như là hợp kim của kiến thức, thái độ, niềm tin, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen” [81]. Ông cho rằng KL là thước đo giá trị và chất lượng cuộc sống và công cụ đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.
Nhiều tác giả đã đề cập đến TKL có những khác biệt ở mỗi chế độ chính trị, trong chế độ xã hội chủ nghĩa KL là tự giác, nghiêm minh, dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, bảo vệ lợi ích người lao động. Nhờ có TKL người lao động đoàn kết thống nhất thành một khối, chấp hành mọi nội qui, quy chế, tạo động lực thúc đẩy hoàn thành các công việc được giao.
A.X.Macarenko kết luận: “Chỉ có quyền được gọi là người có TKL với những ai trong bất kỳ điều kiện nào cũng chọn hành vi đúng đắn có lợi nhất cho xã hội, mặc dù có gặp những khó khăn, trở ngại như thế nào đi nữa cũng khẳng định tiếp tục hành động đó đến cùng”[46]. Theo quan niệm này thì TKL là hành vi cá nhân mang lại lợi ích cộng đồng, thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật.
Về giáo dục TKL C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: “Nhiệm vụ của chúng ta không chỉ là giáo dục cho con người có một thái độ đúng, mà còn giáo dục những thói quen hành vi đúng, đó là TKL”.[48, tr.350]
V.Đ.Culacop khi nghiên cứu về vai trò của giáo dục TKL cho thanh niên, đã viết: “Phải làm cho các đối tượng giáo dục biến những yêu cầu, quy định có tính chất bắt buộc của cộng đồng xã hội thành yêu cầu của chính bản thân mình và việc thực hiện yêu cầu đó trở thành những điều cần thiết đối với mỗi cá nhân.”. Tác giả viết tiếp: “Giáo dục một hành vi đẹp, một thói quen tốt cho thanh niên theo đúng yêu cầu, điều lệ, mệnh lệnh của tổ chức, chỉ có thể làm được điều này trên cơ sở sự giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
You must be registered for see links
12
ngộ, sự tin tưởng sâu sắc của họ vào sự đúng đắn của những điều lệ, mệnh lệnh...”. [13, tr.31]
Nhấn mạnh vai trò của giáo dục TKL cho học sinh A.X.Macarenko cho rằng: “Sự rèn luyện TKL là một quá trình phức tạp, là kết quả chung của toàn bộ quá trình giáo dục” [47,tr.37] và KL tạo ra “Vẻ đẹp cho bộ mặt văn hóa của nhà trường”,“Trường học mà thiếu KL thì giống như cái cối xay nước mà không có nước” và nhiệm vụ của trường học là phải tìm ra những biện pháp giáo dục TKL cho học sinh, bởi vì “KL làm cho quá trình giáo dục tiến hành có kết quả và ngược lại KL là kết quả nỗ lực của cả tập thể học sinh trong các hoạt động hàng ngày...”. Trong xã hội của chúng ta, KL là đạo đức. Tính vô KL hay sống không có KL là đi ngược lại với lợi ích của cộng đồng xã hội. Trẻ em cần được giáo dục để chúng hiểu rằng muốn học tập tu dưỡng tốt thì cần có TKL tốt.[46]
I.A.Cairop cho rằng giáo dục TKL trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của học sinh. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả dạy học phải chú ý đến việc rèn luyện TKL học tập cho học sinh.[10]
Thomas Gordon trong tác phẩm “Giáo dục không trừng phạt” đã trích dẫn lời của Glasser: “Những nhà quản lý hiện đại là những người sẵn sàng chia sẻ quyền lực, ông đưa ra mô hình quản lý ủng hộ sự tham gia của học sinh, việc nhà quản lý, giáo viên và học sinh cùng ra quyết định và cùng giải quyết những vấn đề phát sinh là yếu tố chính hình thành và phát triển KL, trật tự, thông hiểu lẫn nhau”.[21, tr.137]
Ân Thực Trước trong tác phẩm Bàn về KL tự giác đã có những đánh giá cao về vai trò của yết tố môi trường trong quá trình hình thành TKL cho học sinh. Theo Ông: "Lớp học là môi trường chính yếu để giáo dục KL học tập cho học sinh. Việc xây dựng một chính sách, một nội quy lớp học thống nhất với sự tham gia của học sinh, trong đó phản ánh yêu cầu của việc giáo dục KL học tập cho học sinh, sẽ giúp hình thành KL tự giác, tích cực cho học sinh trong sinh hoạt và trong học tập". [67, tr.24]
Duke và Perry cho rằng: “Học sinh sẽ tuân thủ KL tích cực hơn, tự giác hơn nhờ vào mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa thầy và trò, nhờ việc khuyến khích học sinh cùng tham gia vào việc điều hành nhà trường và nhờ vào hệ thống nội quy dân chủ. Tất cả đều do nhà quản lý”.[78, tr.42]
- Trường hợp có cấp trên của giảng viên ở đó thì giảng viên phải báo cáo cấp trên trước khi lên, xuống lớp.
5.3. Tự học, tự nghiên cứu
- Ngoài giờ học chính khoá, các buổi tối (trừ ngày nghỉ) sinh viên được bố trí thời gian để tự học, tự nghiên cứu. Lịch tự học được xác định trong lịch giảng dạy của từng khóa học và thời gian biểu sinh hoạt ngày, tuần.
- Cán bộ quản lý sinh viên tổ chức và duy trì cho sinh viên tự học theo kế hoạch.
6. Ăn trưa, ăn chiều
6.1. Phòng Hậu cần, Tài chính, Kỹ thuật quản lý nhà ăn, nhà bếp, đảm bảo tiêu
chuẩn định lượng, ăn sạch, ăn nóng và ăn đúng giờ quy định.
- Hàng ngày chỉ đạo trực ban, tổ chức kinh tế, kiểm tra số người ăn, số lượng,
chất lượng lương thực, thực phẩm sử dụng theo tiêu chuẩn được hưởng, vệ sinh nhà ăn, nhà bếp sạch sẽ.
35
- Nắm chắc tình hình bảo đảm chế độ ăn uống, giải quyết mọi thắc mắc, đề nghị về ăn uống của sinh viên.
6.2. Nhân viên phục vụ nhà ăn phải nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ, có kế hoạch tổ chức tiếp phẩm, cải tiến kỹ thuật nấu ăn; giữ vệ sinh, chăm lo bữa ăn, bảo đảm sức khỏe của sinh viên.
- Đối với người ốm tại ký túc xá, nếu không đến được nhà ăn, trực nhật phải mang cơm về cho người ốm. Những suất chưa ăn, nhân viên nhà ăn phải đậy lại cẩn thận.
- Mỗi bữa ăn phải để lại một phần suất ăn làm lưu nghiệm do nhà bếp quản lý. Sau 24 giờ không có việc gì xảy ra mới bỏ đi.
6.3. Khi đến nhà ăn
- Phải đúng giờ, đi ăn trước hay sau giờ quy định phải được chỉ huy hay trực ban đơn vị đồng ý và báo cáo trước cho nhà bếp.
- Sinh viên đến nhà ăn phải tập hợp thành đội ngũ
- Không nói chuyện, cười đùa, đi lại lộn xộn trong khi ăn.
7. Lau chùi, bảo quản vũ khí, trang bị
- Vũ khí trang bị trước khi đưa vào học tập và sau khi kết thúc buổi học tập,
huấn luyện sinh viên phải thực hiện công tác bảo quản vũ khí trang bị dưới sự điều khiển của giảng viên hay cán bộ quản lý lớp.
8. Thể thao, hoạt động ngoại khóa
- Hàng ngày sau giờ học tập, công tác các trung đội tổ chức các hoạt động thể thao nâng cao thể lực, sức khỏe cho sinh viên. Hình thức hoạt động thể thao được tổ chức như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,... hoạt động thể thao có tổ chức dưới sự quản lý điều hành của người phụ trách hay cán bộ khung quản lý.
- Những sinh viên không tham gia hoạt động thể thao hay được cán bộ quản lý phân công, luân phiên tham gia chăm sóc cây xanh, vệ sinh môi trường, xây dựng môi trường xanh sạch đẹp trong đơn vị
9. Đọc báo, nghe tin
- Hàng ngày trước giờ học tập, sinh hoạt buổi tối, sinh viên được nghe đọc báo 15 phút, trừ tối thứ bảy và tối chủ nhật.
- Đọc báo được tổ chức theo đầu mối các đại đội, đến giờ hay theo thông báo của trực ban mọi sinh viên phải có mặt đúng nơi quy định để nghe đọc báo. Người đọc báo được thông báo trước để chuẩn bị nội dung.
10. Điểm danh, điểm quân số
- Hàng ngày trước giờ đi ngủ phải tổ chức điểm danh, điểm quân số để quản lý chặt chẽ quân số trong Trung tâm.
- Mỗi tuần điểm danh một lần, còn lại tùy thuộc theo tình hình của các trung đội, đại đội có thể điểm danh hay điểm quân số.
- Đến giờ điểm danh, điểm quân số, mọi sinh viên có mặt tại đơn vị phải tập hợp thành đội ngũ, trang phục đúng quy định.
11. Ngủ nghỉ
- Đến giờ ngủ mọi sinh viên phải trật tự vào phòng ngủ của mình mắc màn đi ngủ theo đúng quy định, không đi lại lộn xộn nói chuyện trong giờ ngủ.
36
- Trực ban phát hiệu lệnh đi ngủ, sau đó đi đôn đốc, theo dõi, nhắc nhở toàn đại đội chấp hành nghiêm túc giờ ngủ.
- Trước lúc đi ngủ sinh viên phải xếp đặt phòng ngủ gọn gàng, dày dép để đúng nơi qui định, các phòng phải tắt điện theo đúng quy định của đơn vị.
Điều 14. Chế độ trong tuần
1. Chào cờ
1.1. Trung tâm tổ chức chào cờ, vào sáng thứ 2 tuần thứ 3 của khóa học.
1.2. Tất cả các sinh viên có mặt tại Trung tâm phải tham gia chào cờ, trừ người
làm nhiệm vụ hay đau ốm được người chỉ huy trực tiếp cho phép vắng mặt.
1.3. Chào cờ cấp trung tâm do Giám đốc trung tâm hay phó Giám đốc trung
tâm điều hành.
1.4. Đội hình chào cờ, thực hiện theo quy định của Điều lệnh Đội ngũ.
1.5. Thời gian chào cờ, được lấy vào giờ hành chính; thời gian chào cờ không
quá 30 phút.
2. Thông báo chính trị, thời sự
2.1. Đối với cấp trung tâm, mỗi tuần sinh viên có 30 phút chính thức để nghe
thông báo chính trị vào sáng thứ 2 ngay sau khi kết thúc chào cờ và nhận xét tuần. 2.2. Sinh viên một tháng được nghe thông báo chính trị một lần hai giờ (không
tính vào thời gian làm việc chính thức); do trung tâm tổ chức.
2.3. Nội dung do cán bộ Khoa Giáo viên phụ trách.
3. Tổng vệ sinh
Mỗi tuần các đơn vị phải tổ chức và bố trí thời gian thống nhất để làm tổng vệ
sinh doanh trại, đảm bảo môi trường sạch đẹp. Khu vực tổng vệ sinh theo sự phân công của Phòng ĐT, QLNH.
Điều 15. Các chế độ khác
1. Trực ban - trực nhật
- Hàng ngày trực ban các đại đội tổ chức người đảm nhận trực ban, trực nhật là thành viên thuộc các trung đội, trực ban - trực nhật có nhiệm vụ kiểm tra nội vụ vệ sinh xung quanh KTX và các khu vực được phân công.
- Trực ban phải nắm chắc kế hoạch học tập, rèn luyện và các nhiệm vụ khác trong ngày (trong ca trực) của đại đội và các trung đội, giúp CBQL đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tốt các nhiệm vụ đó.
- Trực ban - trực nhật, phải báo cáo thường xuyên đến CBQL về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các trung đội và kịp thời truyền mệnh lệnh, chỉ thị của CBQL đến các trung đội theo qui định.
- Mỗi ngày các đơn vị phải tổ chức một người trực nhật làm nhiệm vụ kiểm tra lần cuối về trật tự, nội vụ vệ sinh.
- Trực ban các đại đội phải tổng hợp tình hình hoạt động trong ngày, thông qua ký duyệt của CBQL và báo cáo trực ban trung tâm vào 16 giờ hàng ngày.
2. Báo động rèn luyện
- Trung tâm và các đại đội phải tổ chức báo động để tập luyện tinh thần sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng giải quyết các vấn đề bất chắc xảy ra.
- Trực chỉ huy, trực ban trung tâm có thể báo động đột xuất hay có thông báo trước cho các đại đội, phạm vi báo động có thể toàn trung tâm hay chỉ báo động 1 đại đội.
37
- Các đại đội có thể chủ động báo động nhưng phải báo cáo cho trực chỉ huy, trực ban, để nắm được thời gian tổ chức và kế hoạch thực hiện báo động.
- Thời gian duy trì buổi báo động do đơn vị tổ chức quy định.
- Mỗi khóa học tổ chức báo động từ 1 đến 2 lần.
3. Tuần tra, canh gác ban đêm
- Canh gác để bảo đảm an toàn tài sản của đơn vị đồng thời duy trì nghiêm kỷ
luật, quy định đi lại của cơ quan đơn vị
- Chỉ huy các đơn vị phải tổ chức canh gác nghiêm túc, chặt chẽ, cắt gác phải
rõ ràng bàn giao giữa các ca phải cụ thể, chính xác.
- Người gác phải đúng vị trí, đúng tác phong, luôn tỉnh táo, tập trung tư tưởng,
cấm uống rượu bia trong khi gác, không ngủ gật, không nói chuyện cười đùa, đàn hát, cờ bạc, đọc báo, đọc truyện hay tổ chức ăn uống trong khi gác. Không được cho người không có nhiệm vụ vào khu vực gác. Cấm tuyệt đối việc bỏ gác.
Chương VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN Điều 16. Nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện
1. Thực hiện nghiêm túc quy trình và các tiêu chí đánh giá được quy định tại quy chế này; đảm bảo khách quan, công khai, công bằng, chính xác.
2. Đảm bảo yếu tố bình đẳng, dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ của người được đánh giá.
3. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các bộ phận, các đơn vị có liên quan trong Trung tâm tham gia công tác đánh giá kết quả rèn luyện của người học.
4. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên được tiến hành trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trung tâm.
5. Điểm rèn luyện của sinh viên được đánh giá theo từng học phần và là tổng điểm đạt được của các nội dung..
Điều 17. Nội dung, tiêu chí đánh giá và thang điểm
1. Học trên giảng đường và ngoài thao trường (Từ 0- 4 điểm)
- Đảm bảo về lễ tiết, tác phong và tham gia đủ các nội dung của môn học.
- Tập trung theo dõi bài giảng và hướng dẫn động tác kỹ năng thực hành của GV.
- Tích cực phát biểu trong giờ học và tham gia thảo luận nhóm.
- Đảm bảo đội hình trong suốt quá trình học tập và chuẩn bị đầy đủ vũ khí,
trang bị của cá nhân.
- Bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học, giáo trình, tài
liệu, trang phục dùng chung và cơ sở vật chất được giao.
- Chấp hành nghiêm quy chế kiểm tra và thi kết thúc các học phần.
2. Tự học, tự luyện tập (Từ 0- 3 điểm)
- Nghiêm túc trong hoạt động tự quản.
- Lập kế hoạch tự học (tự luyện tập) đầy đủ theo đề cương môn học của
giảng viên.
- Tự giác và tích cực thực hiện kế hoạch tự học, tự luyện tập các động tác kỹ
năng thực hành.
- Tích cực nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo.
- Tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học (tự luyện tập) của bản thân. 3. Trong thực hiện các chế độ rèn luyện (Từ 0- 3 điểm)
- Tự giác, chủ động chấp hành các chế độ trong ngày, trong tuần.
38
- Chấp hành qui định về xưng hô, chào hỏi, lễ tiết, tác phong.
- Chấp hành qui định ra, vào trung tâm và báo cáo.
- Xây dựng nếp sống văn hóa, cảnh quan môi trường và tham gia tích cực, tự
giác các hoạt động phong trào và ngoại khóa.
4. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 10 và được làm tròn đến 1
chữ số thập phân.
Điều 18. Phân loại kết quả rèn luyện
1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu và kém.
2. Phân loại kết quả rèn luyện:
2.1. Từ 9 đến 10 điểm: loại xuất sắc;
2.2. Từ 8 đến dưới 9 điểm: loại tốt;
2.3. Từ 6,5 đến dưới 8 điểm: loại khá;
2.4. Từ 5 đến dưới 6,5 điểm: loại trung bình; 2.5. Từ 3,5 đến dưới 5 điểm: loại yếu;
2.6. Dưới 3,5 điểm: loại kém.
Điều 19. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
1. Vào đầu khóa học CBQL phổ biến quy chế và các nội dung, tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện cho sinh viên.
2. Sinh viên tự đăng ký phấn đấu kết quả rèn luyện (điểm - xếp loại) của bản thân trong khoá học theo mẫu đã quy định (có Phụ lục kèm theo) và nộp cho trung đội trưởng để tổng hợp, theo dõi và lưu trữ.
3. Từng sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện của bản thân và quy chế này, tự chấm điểm theo từng tiêu chí và xếp loại.
4. Tổ chức họp trung đội để đánh giá (có CBQL tham gia), tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng sinh viên trên cơ sở các minh chứng xác nhận kết quả và phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể trung đội (có biên bản và danh sách kết quả đánh giá kèm theo).
5. Đại đội trưởng trao đổi, thống nhất với cán bộ trung đội, tiểu đội về kết quả đánh giá của các sinh viên khi có ý kiến khác nhau; xác nhận kết quả đánh giá của trung đội và báo cáo kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của Phòng ĐT, QLNH.
6. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của Phòng ĐT, QLNH họp xem xét, thống nhất và trình kết quả rèn luyện của sinh viên lên Hội đồng thi của Trung tâm.
7. Hội đồng thi của trung tâm họp xem xét, thống nhất và trình Giám đốc ra quyết định công nhận kết quả.
8. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho sinh viên biết trước khi ban hành quyết định chính thức.
Điều 20. Sử dụng kết quả rèn luyện
1. Kết quả đánh giá rèn luyện khoá học của từng sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của trung tâm và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng sinh viên để tính trung bình điểm quá trình và là căn cứ để xét điều kiện dự thi kết thúc từng học phần.
2. Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc và kết quả học tập từ khá trở lên được Trung tâm xem xét biểu dương, khen thưởng.
39
3. Sinh viên có kết quả rèn luyện yếu, kém tuỳ theo tính chất, mức độ cụ thể, trung tâm sẽ ban hành quyết định kỷ luật hay quyết định đình chỉ học (thi) và thông báo về nhà trường.
Chương VII. KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT SINH VIÊN MỤC 1. KHEN THƯỞNG
Điều 21. Nội dung, hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên, kịp thời đối với cá nhân đạt thành tích xứng đáng để biểu dương, khen thưởng. Cụ thể:
1.1. Đóng góp có hiệu quả trong công tác Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, trong hoạt động thanh niên xung kích, sinh viên tình nguyện, giữ gìn an ninh trật tự, các hoạt động trong lớp, trong ký túc xá, hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao;
1.2. Có thành tích trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, dũng cảm cứu người bị nạn, chống tiêu cực, tham nhũng;
1.3. Các thành tích đặc biệt khác 2. Hình thức khen thưởng:
2.1. Biểu dương
2.2. Tặng giấy khen
3. Thi đua, khen thưởng toàn diện đối với cá nhân được tiến hành vào cuối khóa học, gồm 3 loại danh hiệu: Khá, Giỏi, Xuất sắc.
- Tiêu chuẩn xếp loại:
+ Đạt danh hiệu sinh viên Khá: xếp loại học tập và rèn luyện từ khá trở lên;
+ Đạt danh hiệu sinh viên Giỏi: xếp loại học tập từ giỏi trở lên và xếp loại rèn
luyện từ tốt trở lên;
+ Đạt danh hiệu sinh viên Xuất sắc: kết quả học tập đạt từ 9,0 (thang Điểm 10)
trở lên và xếp loại rèn luyện xuất sắc.
- Danh hiệu cá nhân được lưu vào hồ sơ quản lý SV.
- Không xét khen thưởng đối với sinh viên bị kỷ luật hay có điểm kết thúc học
phần trong khóa học đó dưới mức trung bình.
Điều 22. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng
1. Căn cứ vào thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của sinh viên, các lớp sinh viên tiến hành lập danh sách kèm theo bản thành tích cá nhân, có xác nhận của cán bộ quản lý SV, đề nghị Phòng ĐT, QLNH xem xét;
2. Phòng ĐT, QLNH tổ chức họp, xét và đề nghị Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên của Trung tâm xét duyệt;
3. Căn cứ vào đề nghị của Phòng ĐT, QLNH, Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên của trung tâm tổ chức xét và đề nghị Giám đốc trung tâm công nhận danh hiệu đối với cá nhân.
40
MỤC 2. KỶ LUẬT
Điều 23. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của sinh viên trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật được pháp luật quy định.
5. Không áp dụng hình thức kỷ luật đình chỉ học tập đối với nữ sinh viên khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
6. Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có, phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
7. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật, sinh viên vi phạm có nhiều hành vi vi phạm khác nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm, nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử phạt cao nhất.
8. Cán bộ, chỉ huy các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của sinh viên thuộc quyền; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại qui định này.
Điều 24. Về các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
1. Tình tiết giảm nhẹ
a) Sinh viên vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hay tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Sinh viên vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;
c) Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hay bị lệ thuộc về vật chất hay tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tình tiết tăng nặng
a) Vi phạm kỷ luật nhiều lần hay tái phạm;
b) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hay tinh thần thực hiện hành
vi vi phạm kỷ luật;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (sinh viên được giao kiêm chức) để vi phạm kỷ
luật;
d) Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt
hành vi vi phạm đó;
đ) Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật. 3. Tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm
kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
41
Điều 25. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian sinh viên đang nghỉ theo chế độ qui định;
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở cơ sở y tế;
c) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm
quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, quy chế của
Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật nhà nước trong trường
hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do sự kiện bất ngờ;
c) Chấp hành mệnh lệnh của cán bộ, chỉ huy cấp trên hay phân công nhiệm vụ
của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trung tâm.
Điều 26. Tạm đình chỉ học tập đối với người vi phạm kỷ luật
1. Trường hợp sinh viên vi phạm kỷ luật nếu tiếp tục học tập có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của trung tâm hay gây khó khăn cho việc xác minh, thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, Giám đốc trung tâm được quyền tạm đình chỉ học tập đối với sinh viên vi phạm kỷ luật và thông báo về Nhà trường quản lý sinh viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ học tập không quá 7 (bảy) ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 14 (mười bốn) ngày.
Điều 27. Bồi thường thiệt hại
Người vi phạm kỷ luật phải bồi thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Hình thức kỷ luật
Hình thức kỷ luật đối với sinh viên thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ học tập trả về trường.
Điều 29. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét kỷ luật
1. Thủ tục xét kỷ luật:
1.1. Sinh viên có hành vi vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trong trường hợp sinh viên không chấp hành làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên vẫn họp để xử lý trên cơ sở các chứng cứ thu thập được;
1.2. CBQL SV chủ trì họp với tập thể lớp, phân tích và đề nghị hình thức kỷ luật gửi Phòng ĐT, QLNH;
1.3. Phòng ĐT, QLNH xem xét, đề nghị Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên của trung tâm;
1.4. Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên tổ chức họp để xét kỷ luật, thành phần bao gồm: các thành viên của Hội đồng, thay mặt tập thể lớp sinh viên có sinh viên vi phạm và sinh viên có hành vi vi phạm. Sinh viên vi phạm kỷ luật đã được mời
42
mà không đến dự (nếu không có lý do chính đáng), không có bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn tiến hành họp và xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỷ luật.
Hội đồng kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật, đề nghị Thủ trưởng trung tâm ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
2. Hồ sơ xử lý kỷ luật của sinh viên:
2.1. Bản tự kiểm điểm (nếu có);
2.2. Biên bản của tập thể lớp sinh viên họp kiểm điểm sinh viên có hành vi
vi phạm;
2.3. Biên bản của Phòng ĐT, QLNH;
2.4. Các tài liệu có liên quan.
Điều 30. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên
1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên:
1.1. Chủ tịch Hội đồng: là Giám đốc hay Phó Giám đốc trung tâm.
1.2. Thường trực Hội đồng: là Trưởng Phòng ĐT, QLNH.
1.3. Các ủy viên: là thay mặt các Khoa, Phòng có liên quan; Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.
Hội đồng có thể mời thay mặt lớp sinh viên, CBQLSV. Các thành phần này được
tham gia phát biểu ý kiến, đề xuất mức khen thưởng hay kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết.
2. Thủ trưởng trung tâm ra quyết định thành lập và quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên.
Điều 31. Quyền khiếu nại về khen thưởng, kỷ luật
Cá nhân và tập thể sinh viên nếu xét thấy các hình thức khen thưởng và kỷ luật không thỏa đáng có quyền khiếu nại lên các Khoa, Phòng chức năng hay Thủ trưởng trung tâm; nếu trung tâm đã xem xét lại mà chưa thỏa đáng có thể khiếu nại lên cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Quy định này được áp dụng từ năm học 20...-20....
2. Thủ trưởng các đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, chưa phù hợp sẽ điều chỉnh, bổ sung.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: pháp giáo dục tính kỷ luật cho học sinh qua lao động, giáo dục kỷ luật cho sinh viên, Một số giải pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm GDQPAN, thực hành 30 ngày rèn luyện tính kỷ luật cho trẻ, lời mở đầu về việc thực hiện các quy định về về bố trí trật tự nội vụ vệ sinh khi tổ chức đóng quân trong doanh trại, đơn đề nghị mua trang phục gdqpan cho học sinh