Cornell

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 xác định phải nhanh chóng xây dựng PetroVietnam trở thành một Tập đoàn Công nghiệp- Thương mại- Tài chính Dầu khí quan trọng, hoàn chỉnh hoạt động trong và ngoài nước.
Với nhiệm vụ xây dựng PVFC trở thành trung tâm tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam, hoạt động đầu tư, trong đó có hoạt động đầu tư chứng khoán đang ngày càng phát triển trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Công ty Tài chính Dầu khí. Với việc nguồn vốn đầu tư, bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn uỷ thác đầu tư đang ngày càng tăng nhanh, danh mục đầu tư của PVFC cũng ngày càng đa dạng, cả về khối lượng đầu tư, hình thức đầu tư và lĩnh vực đầu tư.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế Việt nam nói chung và môi trường đầu tư nói riêng đang có rất nhiều cơ hội và thách thức. Đặc biệt, đối với thị trường chứng khoán còn non trẻ của Việt nam, hoạt động đầu tư chứng khoán còn gặp phải nhiều thách thức to lớn hơn. Do đó, để xây dựng và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả, đạt được các mục tiêu chiến lược là bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao vị thế của Công ty Tài chính Dầu khí và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam trong lĩnh vực đầu tư tài chính, thì bên cạnh việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, vai trò quản trị danh mục đầu tư là vô cùng quan trọng.
Chính vì vậy, đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí” sẽ tập trung nghiên cứu, xây dựng và hệ thống phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư tại PVFC, góp phần tăng hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán của PVFC.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư chứng khoán, quản lý rủi ro đầu tư chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán, các biện pháp quản lý rủi ro tại PVFC, từ đó nêu lên những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí từ năm 2001 đến năm 2007.
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở các lý luận cơ bản vị kinh tế học và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Khảo sát số liệu thực tế qua các báo cáo tổng kết tại Công ty Tài chính Dầu khí.
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp nhằm rút ra những kết luận có tính quy luật đối với các vấn đề nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư chứng khoán, quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư chứng khoán, quản lý rủi ro đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro đầu tư chứng khoán tại Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1.1. Chứng khoán và đầu tư chứng khoán.
1.1.1. Chứng khoán
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chứng khoán, tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá và có thể mua bán trên thị trường, gọi là thị trường chứng khoán, khi đó chứng khoán là hàng hóa trên thị trường đó. Dùng Security, nghĩa gốc là an toàn, để gọi tên chứng khoán xuất phát từ việc coi nắm giữ chứng khoán là việc sở hữu an toàn và thuận tiện một tài sản nào đó. Chứng khoán chính là tài sản tài chính vỉ nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền về. Chứng khoán có rất nhiều loại: cổ phiếu, trái phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư. Nói chung, người ta phân chia chứng khoán thành 4 nhóm chính là cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán có thể chuyển đổi và các chứng khoán phái sinh.
* Cổ phiếu: là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hay vốn của một công ty cổ phần.
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có hai loại cổ phiếu cơ bản: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi: tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.
* Trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Thông thường, căn cứ vào đối tượng phát hành Trái phiếu, người ta chia Trái phiếu thành 2 loại: Trái phiếu chính phủ và Trái phiếu Công ty.
* Chứng khoán có thể chuyển đổi: là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường, có cổ phiếu ưu đãi được chuyển thành cổ phiếu thường và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
* Chứng khoán phái sinh là một loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở các loại chứng khoán đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, bảo toàn nguồn vốn đầu tư và thu lợi nhuận.
Có 4 loại chứng khoán phái sinh cơ bản là hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn và hợp đồng hoán đổi.
1.1.2. Đầu tư chứng khoán:
1.1.2.1. Khái niệm
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm thu lại lợi ích nào đó trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng vào quá trình đầu tư được gọi là vốn đầu tư và có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: vốn bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ), kim khí quý, đá quý, đất đai, bất động sản, tài nguyên, giá trị thương hiệu, phát minh sáng chế…
Lợi ích của đầu tư cũng được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau tuỳ theo mục đích của hoạt động đầu tư như: lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường…Trong hoạt động kinh tế mục đích chủ yếu và trước hết của hoạt động đầu tư là để thu lợi nhuận.
Hoạt động đầu tư có thể do một tổ chức hay một cá nhân thực hiện dưới nhiều hình thức. Song nếu căn cứ vào mối liên hệ trực tiếp giữa chủ đầu tư và đối tượng đầu tư người ta thường chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, được thực hiện dưới các hình thức như góp vốn kinh doanh hay thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư không trực tiếp tham gia điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, được thực hiện dưới các hình thức như đầu tư chứng khoán hay cho vay đầu tư đối với các tổ chức kinh tế.
Như vậy đầu tư chứng khoán là một trong những hình thức đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư vào các doanh nghiệp, ở đó chủ đầu tư bỏ vốn để mua các chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) của doanh nghiệp đang lưu hành trên thị trường chứng khoán nhằm đạt được những lợi ích nhất định.
Đầu tư chứng khoán là một hình thức đầu tư khá phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường và thị trường chứng khoan phát triển. Mục đích của đầu tư chứng khoán trước hết là nhằm thu được lợi nhuận từ số tiền đã bỏ ra đầu tư. Phần lợi nhuận này được hình thành từ lợi tức chứng khoán mà chủ doanh nghiệp trả cho người đầu tư theo quy định và phần chênh lệch giá chứng khoán khi họ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán trên thị trường. Tiếp đến mục đích của đầu tư chứng khoán là để phân tán rủi ro có thể gặp trong tương lai như đa dạng hoá các hình thức đầu tư; để thực hiện quyền kiểm soát hay tham gia quản trị doanh nghiệp với tư cách người nắm cổ phần, vốn góp chi phối. Các mục đích có thể khác nhau tuỳ theo ý định của nhà đầu tư, song cũng có thể là tổng hợp các mục tiêu trên trong những tình huống cụ thể.
1.1.2.2. Các hình thức đầu tư chứng khoán
Theo loại chứng khoán đầu tư
Nhìn chung, các công ty niêm yết hiện nay trên TTCK chưa phải là những công ty hàng đầu và ngành nghề của những công ty này chưa bao quát hết toàn bộ nền kinh tế, do đó nên tăng cường niêm yết CP của các công ty lớn với những ngành nghề đa dạng và những công ty độc quyền của Nhà nước từ trước đến nay như: bưu chính viễn thông, dầu khí, hàng không, điện lực… để vừa góp phần tạo sức bật cho thị trường cũng như thu hút nhiều hơn nữa các NĐT trong và ngoài nước, vừa góp phần xây dựng TTCK trở thành một “hàn thử biểu” của nền kinh tế. Triển vọng của TTCK Việt Nam sắp đến sẽ trở nên sôi động hơn bởi sự tham gia của nhiều DN lớn, làm ăn có hiệu quả và có uy tín như: Vietcombank, BIDV, Incombank, MHB, Mobifone, Vinafone,… Việc CP của những ngành làm ăn có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao được tham gia niêm yết và giao dịch trên TTCK tập trung là sự chờ đợi và kỳ vọng của nhiều NĐT.
Đối với các CTCP mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, hoạt động có hiệu quả cao và có triển vọng phát triển cần tạo điều kiện khuyến khích tối ưu về cơ chế để họ dễ dàng niêm yết. Cần thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu về thị trường, về lợi ích của việc niêm yết đến các CTCP. Việc phổ cập hóa kiến thức CK không chỉ diễn ra với đối tượng là các NĐT, mà giám đốc, chủ tịch HĐQT các CTCP cũng là những đối tượng cần được xóa mù CK ở Việt Nam.
Thị trường CP phát triển đến đâu thì Chính phủ cũng nên quan tâm đến sự phát triển của thị trường TP. Điều này đáp ứng phần lớn nhu cầu của các NĐT muốn tham gia thị trường nhưng ngại rủi ro, xem mức độ an toàn của CK là yếu tố quyết định sự lựa chọn của chính mình. Do đó, cần cải tiến phương pháp phát hành TP Chính phủ, tăng cường phát hành theo phương pháp đấu thầu, đa dạng hóa các kỳ hạn của TP Chính phủ, triển khai phát hành TP Quỹ hỗ trợ phát triển, TP địa phương, TP công trình, đô thị lên niêm yết và giao dịch trên TTCK.
Tăng cung có chất lượng chính là kích cầu. Tuy nhiên, với đặc trưng TTCK Việt Nam còn trong thời kỳ sơ khai, cần thận trọng phát triển TTCK bằng những DN có chất lượng trước, những DN có khả năng tăng trưởng lợi nhuận hàng năm thì giá CP đương nhiên sẽ tăng qua từng năm, tăng một cách có cơ sở và thực chất. Không cách gì hấp dẫn các NĐT đến với TTCK một cách hữu hiệu hơn là hạn chế được một phần rủi ro và gia tăng cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cho họ. Cần giúp NĐT kiếm tiền trước khi thuyết phục họ đổ những lượng tiền lớn hơn vào thị trường. Muốn hình thành một tầng lớp NĐT chuyên nghiệp trong mười năm nữa chúng ta phải có một lượng NĐT tham gia thị trường ngày hôm nay.
Tóm lại, việc tăng hàng hóa có chất lượng cao là rất cần thiết cho TTCK. Tuy nhiên, việc tăng này cần diễn ra một cách thận trọng, từng bước. Bản chất thị trường là nơi gặp gỡ cung - cầu. Giá cả hàng hoá do quan hệ cung - cầu quyết định, việc vội vã tăng cung trong khi không có một lượng cầu tương ứng có thể làm TTCK sụp đổ hay trầm lắng kéo dài. Ngoài ra, ngay cả khi đã có một lượng cầu tương ứng, thì lượng cầu này cũng chỉ tập trung vào những CP tốt. Việc nhiều CP đã đăng ký niêm yết 3, 4 năm nay mà vẫn chỉ có lượng giao dịch nhỏ bé, không hề được quan tâm, có mặt trên TTCK chỉ để… tượng trưng là bài học cần rút kinh nghiệm. Chính những DN yếu kém này đã và đang làm xấu đi hình ảnh TTCK Việt Nam. Như vậy, khái niệm tăng cung cần được hiểu là tăng cung có chất lượng. Những DN được xem xét niêm yết phải là những DN tốt nhất có thể. Những DN đủ điều kiện niêm yết, nhưng có chất lượng kém hơn sẽ được xem xét đưa lên niêm yết sau. Việc vội vã phát triển TTCK quá nhanh không chọn lọc có thể làm “ô nhiễm” TTCK ngay từ đầu, trong khi với tiềm năng của nền kinh tế hiện tại, Việt Nam hoàn toàn có thể tạo ra một thị trường với những DN rất tốt làm nền tảng.
3.3.2.2. Triển khai và áp dụng các công cụ tài chính phái sinh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 3
1.1. Chứng khoán và đầu tư chứng khoán. 3
1.1.1. Chứng khoán 3
1.1.2. Đầu tư chứng khoán: 3
1.1.2.1. Khái niệm 3
1.1.2.2. Các hình thức đầu tư chứng khoán 3
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ĐTCK 3
1.2. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 3
1.2.1. Định nghĩa: 3
1.2.2. Phân loại rủi ro chứng khoán: 3
1.2.2.1. Rủi ro hệ thống: 3
1.2.2.2. Rủi ro không hệ thống: 3
1.3. Các biện pháp quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 3
1.3.1. Phân tích chứng khoán 3
1.3.1.1. Khái niệm và quy trình thực hiện 3
1.3.1.2. Phân tích kinh tế vĩ mô 3
1.3.1.3. Phân tích ngành 3
1.3.2. Xây dựng danh mục đầu tư 3
1.3.2.1. Các chiến lược đầu tư chứng khoán 3
1.3.3. Đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 3
1.3.3.1. Các nguyên tắc trong đánh giá chất lượng quản lý rủi ro 3
1.3.3.2. Các chuẩn mực trong đánh giá 3
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý rủi ro: 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM 3
2.1 Tổng quan về Tổng công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí 3
2.1.1. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam-quá trình hình thành và phát triển 3
2.1.2. Vai trò của PVFC trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam 3
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 2001-2007 của PVFC 3
2.1.4. Mạng lưới hoạt động của PVFC 3
2.2. Hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 3
2.2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư chứng khoán 3
2.2.1.1. Giai đoạn từ năm 2001-2004 3
2.2.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay 3
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán 3
2.2.2.1. Về giá trị và cơ cấu đầu tư 3
2.2.2.2. Về doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán 3
2.3.Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí 3
2.3.1.Hệ thống các quy trình, quy chế trong hoạt động đầu tư chứng khoán 3
2.3.2.Quy trình thực hiện đầu tư chứng khoán 3
2.3.3. Hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC 3
2.3.3.1. Vai trò của Ban Quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư 3
2.3.3.2. Vai trò của các đơn vị đầu tư 3
2.3.4. Một số kết quả đạt được từ hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC. 3
2.3.5. Nhận diện một số rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 3
2.3.5.1. Rủi ro trong nội tại hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 3
2.3.5.2. Rủi ro đến từ các tổ chức phát hành. 3
2.3.5.3. Rủi ro đến từ thông tin thị trường và các báo cáo nghiên cứu thị trường 3
2.3.5.4. Rủi ro về biến động giá và khả năng thanh khoản 3
2.3.5.5. Rủi ro về cơ chế chính sách của cơ quan quản lý 3
2.3.5.6. Rủi ro từ hệ thống văn bản pháp luật: 3
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI PVFC 3
3.1. Chiến lược phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán 3
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC 3
3.2.1. Xây dựng nền tảng nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tư chứng khoán 3
3.2.2. Xác định rõ định hướng đầu tư, đa dạng hoá danh mục đầu tư. 3
3.2.3. Quản lý và kiểm soát rủi ro 3
3.3.4. Thực hiện nghiêm túc phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản 3
3.3. Các kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC 3
3.3.1. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam 3
3.3.2. Kiến nghị đối với UBCKNN và các cơ quan chức năng 3
3.3.2.1. Cung cấp hàng hóa có chất lượng cao cho thị trường 3
3.3.2.2. Triển khai và áp dụng các công cụ tài chính phái sinh 3
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động công bố và minh bạch hóa thông tin của các chủ thể tham gia trên thị trường 3
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát thị trường. 3
3.3.2.5. Hình thành và phát triển các định chế trung gian 3
3.3.2.6. Phổ biến, tuyên truyền kiến thức về CK và TTCK 3
KẾT LUẬN 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO 3


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Long Biên Luận văn Kinh tế 0
A Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh thành phố Hà nội Luận văn Kinh tế 0
T Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định Luận văn Kinh tế 0
P Quản lý rủi ro tín dụng tại Sài Gòn Công thương Ngân hàng chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
F Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
C Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương Luận văn Kinh tế 0
G Đánh giá quy trình tác nghiệp tín dụng trong quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Lạng Sơn Luận văn Kinh tế 2
T tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
F Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà nội chi nhánh Hưng Yên Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top