taiemmatoinhuthe174
New Member
Download miễn phí Đề tài Quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Hà Tây - Thực trạng và giải pháp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
3. Mục đích và yêu cầu
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Đóng góp mới về mặt khoa học và luận văn
7. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế
1.1.1. Khái niệm - bản chất, đặc điểm của thuế
1.1.2. Vai trò của thuế
1.2. Khu vực KTNQD và quản lý thuế đối với KT NQD
1.2.1. Đặc điểm của kinh tế NQD
1.2.2. Yêu cầu và nội dung của công tác quản lý thu thuế NQD
1.2.2.1. Mục tiêu yêu cầu của quản lý thu thuế NQD
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế KTNQD
1.3. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế đối với KTNQD ở việt nam
1.3.1. Thuế môn bài
1.3.2. Thuế GTGT
1.3.3. Thuế TNDN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở HÀ TÂY
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Hà Tây
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.2. Thực trạng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) ở Hà Tây
2.2. Tình hình quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Hà Tây những năm qua
2.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý ngành thuế
2.2.2. Tổ chức quản lý thu thuế
2.2.2.1. Quản lý thu thuế các doanh nghiệp NQD
2.2.2.2. Quản lý thu thuế hộ cá thể kinh doanh
2.2.3. Công tác thanh tra chống thất thu trong quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Hà Tây
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
2.3.2.2. Những nguyên nhân
CHƯƠNG 3: NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NQD Ở HÀ TÂY NHỮNG NĂM TỚI
3.1. Một số quan điểm cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ngoài quốc doanh ở Hà Tây
3.1.1. Quản lý thu thuế là nhiệm vụ chung của cơ quan thuế, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan
3.1.2. Bảo đảm bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế
3.1.3. Quản lý thuế NQD phải được đổi mới theo: ĐTNT tự tính, tự khai và tự nộp thuế
3.2. Một số giải pháp về tăng cường quản lý thuế đối với khu vực kinh tế NQD
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế đối với KTNQD trên địa bàn
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
3.2.3. Hoàn thiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn trong quản lý thu thuế
3.2.4. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong quản lý thu thuế
3.2.5. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách thuế
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-07-30-de_tai_quan_ly_thue_khu_vuc_kinh_te_ngoai_quoc_doanh_o_ha_ta.TyvrWRKIYi.swf /tai-lieu/de-tai-quan-ly-thue-khu-vuc-kinh-te-ngoai-quoc-doanh-o-ha-tay-thuc-trang-va-giai-phap-79004/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Ở Hà Tây, trong thời gian vừa qua, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh mẽ về số lượng, đa dạng về loại hình kinh doanh, đa dạng về ngành nghề và đã có những đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Có thể thấy rõ thực trạng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh qua từng mặt như sau:
- Về số lượng.
Theo số liệu thống kê, tính đến hết ngày 31/12/2002, trên địa bàn tỉnh đã có 1293 cơ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm: 71 công ty cổ phần, 558 công ty trách nhiệm hữu hạn, 339 doanh nghiệp tư nhân, 253 hợp tác xã, 72 tổ hợp tác) 15.827/133.382 hộ cá thể kinh doanh đã đăng ký kinh doanh hoạt động với tổng số vốn đã đăng ký là: 2.950.821 triệu đồng. Trong đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.615.821 triệu đồng chiếm 54,7%; hộ cá thể kinh doanh:1.335.000 triệu đồng chiếm 45,3%.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt phát triển mạnh kể từ khi Nhà nước ban hành luật doanh nghiệp (1999) cùng với việc thực hiện bãi bỏ 84 loại 'giấy phép con" trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định số 19/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 và nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/8/2000 chỉ tính riêng 2 năm (2001 - 2002) trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã có thêm 41.537 hộ cá thể bằng 45,2% và 387 doanh nghiệp bằng 56,9% so với cả thời gian trước cộng lại. Trong các loại hình doanh nghiệp, công ty, trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh nhất. Năm 1992 toàn tỉnh có 53 công ty TNHH, 133 doanh nghiệp tư nhân đến nay (2002) có 558 công ty TNHH, 339 doanh nghiệp tư nhân tăng 10 lần và 2,5 lần.
Biểu 1: Số lượng doanh nghiệp tư nhân,
hộ cá thể kinh doanh qua các năm
Loại hình
ĐVT
1998
1999
2000
2001
2002
Hộ cá thể KD (số điều tra)
Hộ
77.858
83.666
91.845
97.140
133.382
Doanh nghiệp NQD
DN
263
315
680
704
1293
Nguồn [6]
Các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ hầu khắp các địa bàn trong tỉnh. Tuy nhiên số lượng phân bố đồng đều giữa các huyện thị. Qua số liệu điều tra cho thấy, nhìn chung số lượng chủ yếu tập trung ở 2 thị xã lớn (Sơn Tây, Hà Đông) và các huyện có điều kiện thuận lợi về giao thông và vốn có nghề truyền thống như: Chương Mỹ, Thạch Thất, Hoài Đức, Thường Tín, Phú Xuyên.
Biểu 2: Số lượng các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh
phân theo địa bàn hoạt động.
Địa bàn huyện thị
Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Số hộ cá thể KD
DNTN
TNHH
CP
HTX
Tổ hợp tác
Số hộ theo điều tra
Số hộ đã ĐKKD
Tổng cộng
339
558
71
253
72
133.382
15827
1
Hà Đông
66
154
13
24
8
8607
2589
2
Sơn Tây
41
34
12
5
-
5210
2061
3
Thanh Oai
16
30
8
14
1
14374
648
4
ứng Hoà
16
13
-
11
-
11633
953
5
Thường Tín
33
27
4
11
1
11736
978
6
Phú Xuyên
14
18
3
10
-
12730
1043
7
Mỹ Đức
11
17
1
13
13
7797
882
8
Chương Mỹ
44
72
7
29
32
15701
915
9
Quốc Oai
14
28
5
12
3
9061
7073
10
Hoài Đức
19
57
6
51
8
9500
1350
11
Đan Phượng
27
35
4
32
3
7130
594
12
Phúc Thọ
8
4
1
17
-
7352
940
13
Thạch Thất
22
46
3
13
-
6381
750
14
Ba Vì
8
23
4
7
3
6170
1051
Nguồn [4]
- Về cơ cấu ngành nghề.
Với đặc điểm quy mô nhỏ, vốn ít dễ thích nghi trong cơ chế thị trường, kinh tế ngoài quốc doanh đã làm nên một bức tranh hết sức đa dạng, phong phú về ngành nghề kinh doanh ở Hà Tây. Song có thể nói việc điều tra, phân loại, đánh giá một cách chính xác, chi tiết, cơ cấu từng nhóm ngành nghề là một việc làm gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Bởi vì, trong cơ chế thị trường hầu hết các cơ sở kinh doanh đều thực hiện kinh doanh tổng hợp, đăng ký kinh doanh cùng lúc nhiều ngành nghề, sản xuất chủ yếu chạy theo sự khan hiếm trên thị trường do đó mang rất nhiều yếu tố tự phát và ngành nghề có sự thay đổi.
Qua số liệu của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, cơ cấu ngành nghề kinh doanh của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khái quát như sau: Trên 75% cơ sở tập trung chủ yếu ở 2 lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ; các ngành như giao thông vận tải, xây dựng và một số ngành nghề khác chiếm không quá 25% cụ thể.
+ Đối với 1293 cơ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Ngành thương mại - dịch vụ có 591 doanh nghiệp chiếm 45,7%. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 383 nhân dân chiếm 29,6%; ngành xây dựng có 216 doanh nghiệp chiếm 16,7%; vận tải có 52 doanh nghiệp chiếm 4,06%, còn lại các ngành khác có 51 doanh nghiệp chiếm 3,8%. [6]
+ Đối với 15.887 hộ cá thể kinh doanh đã đăng ký kinh doanh hoạt động: 79% số hộ (12.503) hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, còn 29% số hộ (3324) hoạt động trong lĩnh vực vận tải, xây dựng và các ngành khác. [6]
Như vậy, số cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân bố không đồng đều giữa các ngành, các lĩnh vực.
- Về quy mô vốn.
Luật doanh nghiệp đã không quy định vốn pháp định là một điều kiện để thành lập doanh nghiệp, trừ một số doanh nghiệp đặc thù được quy định trong các luật chuyên ngành. Đây là một điểm mới của luật đã thực sự xoá bỏ các thủ tục phiền hà, hình thức, thực sự tạo cơ hội kinh doanh cho một số nhà đầu tư có điều kiện sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc quy định như vậy không có nghĩa là không cần vốn vẫn thành lập được doanh nghiệp, mà các doanh nghiệp phải đăng ký số vốn tự có khi thành lập và định kỳ báo cáo, cập nhật những thông tin về vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh. Song thực tế ở Hà Tây cho thấy (do nhiều nguyên nhân) thời gian qua công tác thẩm định hồ sơ đăng ký kinh doanh còn lỏng lẻo, vốn đăng ký kinh doanh chỉ là hình thức và nhiều cơ sở doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh không báo cáo, không cập nhật thông tin.
Do những thông thoáng của luật cùng với sự tăng lên về số lượng, quy mô vốn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Hà Tây cũng tăng lên gấp bội.
+ Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ 45 doanh nghiệp (1992) với số vốn 11.025 triệu đồng đến nay (2002) đã có 1293 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 2950.821 triệu đồng tăng 28,7 lần về số lượng doanh nghiệp, tăng 267 lần về vốn. [6]
Trong tổng số 1293 doanh nghiệp, có 857 doanh nghiệp (66,4%) vốn dưới 1 tỷ. 378 doanh nghiệp (29,4%) vốn từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ. 42 doanh nghiệp (3,3%) vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ, 7 doanh nghiệp (0,6%) vốn trên 10 tỷ. Trong 7 doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ, công ty cổ phần (6), công ty TNHH (1). [6]
Như vậy quy mô vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là dự vừa và nhỏ (95,8%). Đây cũng là điều phản ánh rõ tiền thâm của các doanh nghiệp là từ các hộ cá thể, tiểu chủ phát triển lên.
+ Đối với hộ cá thể kinh doanh.
Quy mô vốn của các hộ các thể kinh doanh rất đa dạng và rất khó xác định mức bình quân chung. Vì nhiều loại ngành nghề có nhu cầu vốn rất khác nhau. Nhưng nhìn chung thấp khoảng vài triệu đồng trên hộ. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực lượng vốn bình quân cao hơn - chẳng hạn trong tiểu thủ công nghiệp vốn khoản trên dưới 100 triệu đồng.
- Về quản lý Nhà nước.
Với mục tiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc thành lập doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước bằng phá...