daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG ..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công........................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò đầu tư công ..................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công............................................................. 9
1.1.3. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội......... 11
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư công...................... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư công................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn vềquản lý vốn đầu tư công.................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của mốt số địa phương trong nước ....................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho quản lý đầu tư công tại tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................... 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 29iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin....................................................... 31
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................ 31
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 33
2.3.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên................................................................................................... 33
2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình đầu tư công của tỉnh Thái
Nguyên................................................................................................... 33
2.3.3. Các chỉ tiêu phân tíchcông tác quản lý vốn đầu tư công trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên............................................................................ 33
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN............................ 34
3.1. Khái quát về địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................... 36
3.1.3. Điều kiện xã hội .......................................................................... 38
3.1.4. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.... 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................... 41
3.2.1. Hoạch định và lập kế hoạch vốn đầu tư công ............................. 41
3.2.2. Công tác thẩm định, phê duyệt vốn đầu tư công......................... 47
3.2.3. Công tác cấp và thu hồi giấy phép các dự án đầu tư công.......... 50
3.3. Kết quả đánh giá về công tác quản lý vốn đầu tư công từ các đối
tượng điều tra trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên....................................... 54
3.3.1. Những thông tin chung................................................................ 55
3.3.2. Kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý
vốn đầu tư công ..................................................................................... 56
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiv
3.4. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................................... 61
3.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 61
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 63
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN . 66
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý vốn đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên...................................................................... 66
4.1.1. Quan điểm ................................................................................... 66
4.1.2. Định hướng.................................................................................. 66
4.1.3. Mục tiêu....................................................................................... 68
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.......................................................................................... 69
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. .................................. 69
4.2.2. Sắp xếp và lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án .................. 69
4.2.3. Nâng cao công tác thẩm định và thẩm định độc lập dự án đầu tư để
việc thẩm định dự án trở nên thực chất và có chất lượng. .................... 71
4.2.4.Tăng cường năng lực cho các chủ đầu tư..................................... 71
4.2.5. Kiểm soát chặt chẽ và siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự
án để tránh khả năng những điều chỉnh này bị lạm dụng. .................... 72
4.2.6. Chủ động và linh hoạt trong điều hành kế hoạch đầu tư công.... 73
KẾT LUẬN .......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 78
PHỤ LỤC ............................................................................................ 80vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLDA : Ban quản lý dự án
CBCC : Cán bộ công chức
ĐTTT : Đầu tư trực tiếp
HĐND : Hội đồng nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
KTNN : Kinh tế nông nghiệp
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước
TDMNBB : Trung du miền núi Bắc Bộ
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phivii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
(2017 - 2019)......................................................................... 37
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu tỉnh Thái Nguyên
(2017 - 2019)......................................................................... 38
Bảng 3.3: Tình hình dân số, lao động tỉnh Thái Nguyên (2017 -
2019) ..................................................................................... 38
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động đầu tư tỉnh Thái Nguyên (2017-2019) ... 39
Bảng 3.5: Công tác Hoạch định và quản lý Quy hoạch vốn đầu tư tỉnh
Thái Nguyên (2017 - 2019) .................................................. 42
Bảng 3.6: Tình hình lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư công tỉnh Thái
Nguyên (2017 - 2019)........................................................... 46
Bảng 3.7: Tình hình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư công tỉnh Thái
Nguyên (2017 - 2019)........................................................... 49
Bảng 3.8. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư công tỉnh Thái Nguyên
(2017 - 2019)......................................................................... 51
Bảng 3.9: Tình hình kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư tỉnh
Thái Nguyên (2017 - 2019) .................................................. 52
Bảng 3.10. Đặc điểm cơ bản của đối tượng điều tra............................. 55
Bảng 3.11. Đánh giá về công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng vốn đầu
tư công................................................................................... 57
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức thực hiện và công tác
thẩm định dự án..................................................................... 59
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá về công tác quản lý cấp và thu hồi giấy phép
đầu tư..................................................................................... 60
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá công tác giám sát, thanh kiểm tra, đánh giá
và Đánh giá chung ................................................................ 61viii
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư công là một trong những chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, là lĩnh vực quan trọng trong nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, nhằm đáp
ứng nhu cầu đổi mới, việc tái cơ cấu đầu tư công nhằm góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế với tinh thần: đổi mới, sáng tạo, tăng
trưởng kinh tế nhanh hơn, bền vững hơn.
Cùng với Luật đầu tư công có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, Chính phủ
Việt Nam đã tăng cường chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương trong việc triển
khai phân bổ, giao và thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn theo các
nguồn vốn… Cơ cấu vốn đầu tư công dịch chuyển theo hướng phù hợp hơn với
các định hướng đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020. Cùng với đó, hiệu quả đầu
tư toàn nền kinh tế bước đầu tăng lên, việc sử dụng vốn đầu tư xã hội nói chung
và vốn đầu tư công nói riêng được cải thiện và tỷ lệ các dự án hoàn thành đưa
vào sử dụng tăng. Mục tiêu cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
công đã đạt được kết quả bước đầu khá tích cực, tỷ trọng đầu tư công giảm
xuống mức 34,5% tổng mức đầu tư toàn xã hội. (vovworld.vn)
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có số dân 1.156.000
người. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh,
được Chính phủ công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên tại
Quyết định số 1645/QĐ-TTg ngày 1/9/2010. Ngoài ra, tỉnh còn có thành phố
Sông Công là đô thị loại II và 7 huyện, thị xã với 181 xã, phường và thị trấn,
trong đó có 125 xã thuộc vùng cao và vùng núi. Bên cạnh đó, thành phố Thái
Nguyên còn là trung tâm giáo dục đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, là nơi tập trung
nhiều trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và
nhiều cơ sở Nghiên cứu khoa học, với đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học, công
nhân kỹ thuật lành nghề, nhu cầu chi tiêu đối với các dịch vụ công cho các đơn
vị và các trường Đại học trên địa bàn là rất lớn.2
Trong những năm qua, Thái Nguyên đã có đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế vùng Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) và kinh tế cả nước.
Tỉnh Thái Nguyên đã chủ động hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, tích cực
cắt giảm thủ tục hành chính, sẵn sàng đồng hành với những khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư, đang trở thành điểm sáng trong thu hút đầu tư nước ngoài
(FDI), được tỉnh Thái Nguyên ưu tiên bởi sự gia tăng nguồn vốn FDI đã và đang
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đóng góp vào GDP, giá trị
sản lượng công nghiệp, xuất khẩu, tạo việc làm và thu nhập cho nhiều lao động.
Khu vực FDI cũng tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
giao công nghệ, thúc đẩy ngành nghề khác phát triển, nâng cao tay nghề lao
động, tạo thuận lợi cho tỉnh Thái Nguyên hội nhập sâu rộng. Vì vậy, với tầm
quan trọng đặc biệt đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công tại tỉnh, từ
đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, tránh
sự đầu tư dàn trải, lãng phí.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công làm
cơ sở cho việc nghiên cứu và phân tích;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến công tác
quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Một số cán bộ thuộc
các sở, ban ngành trong tỉnh và một số doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp giai đoạn 2017 - 2019, số liệu sơ cấp điều
tra năm 2019.
- Về nội dung: Tập trung phân tích 4 nội dung chính: Lập kế hoạch vốn
đầu tư công; Tổ chức thực hiện/xúc tiến đầu tư; Cấp và thu hồi giấy phép đầu
tư; Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả đầu tư.
4. Đóng góp của luận văn
* Về lý luận: Các vấn đền liên quan đến lý thuyết về quản lý vốn đầu tư
công sẽ được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện khoa học giúp các nhà
quản lý tổ chức quản lý vốn đầu tư công hiệu quả hơn.
* Về thực tiễn: Kết quả phân tích thực trạng cung cấp cho các Sở, ban
ngành, các cơ quan có trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải pháp quản
lý vốn đầu tư trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò đầu tư công
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền,
là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể
là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Hoặc, Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực
sản xuất tương lai của nền kinh tế. Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản
xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như
máy móc, thiết bị…hay là các sản phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng
chế…Cũng có định nghĩa đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích
sinh lời ở tương lai. Vốn ở đây có thề là tiền, là tài sản, là sức lao động, là trí
tuệ. Quá trình tích lũy vốn đến đầu tư được thể hiện qua ba khâu: tiết kiệm, huy
động tiết kiệm vào hệ thống tài chính và cuối cùng là đầu tư.
Theo các nhà kinh tế thì chi cho giáo dục cũng là một dạng của đầu tư -
đầu tư vốn con người. Đầu tư cho giáo dục cũng nhằm làm tăng năng lực sản
xuất tương lai của nền kinh tế vì con người được trang bị kiến thức tốt hơn thì
sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất sẽ cao hơn.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư
là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, sức lao động và trí tuệ để sản
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế xã hội.
b. Khái niệm đầu tư công
“Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ
ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo
các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung
và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng
đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của các
doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước.
Đầu tư công còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm
mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu
tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y
tế, khoa học, giáo dục, đào tạo... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt
động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự
nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo
quyết định của Chính phủ.
Để có một khái niệm thống nhất về đầu tư công. Luật đầu tư công của
Việt Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tư công là hoạt động đầu
tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã6
hội (Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014). Theo đó, lĩnh vực
đầu tư công sẽ bao gồm:
- Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội
hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các
lĩnh vực khác.
- Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa
các tài sản cố định của các tổ chức này.
- Các dự án đầu tư của công cộng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội được
hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của
Chính phủ. Tuy nhiên, theo quan niệm này thì đầu tư nhằm mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không nằm trong đầu tư công,
như vậy là không hoàn toàn chính xác vì doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn
chủ yếu và quan trọng từ ngân sách nhà nước, do đó không thể coi đó là đầu tư
tư nhân được. Trong quan niệm này, đầu tư công được xem xét từ góc độ sở
hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Như vậy đầu tư công là đầu tư bằng nguồn
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nước.
+ Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
+ Vốn đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác
do nhà nước quản lý. Cách hiểu này là phổ biến, dễ hiểu và đã phản ánh được
đúng bản chất của đầu tư công và thể hiện được đầu tư công là đối tượng của
chính sách đầu tư của nhà nước hiện nay.
Ngoài ra, đầu tư công còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà
nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
không nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các
dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo... Chương trình mục tiêu, dự án phục
vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn
sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo
quyết định của Chính phủ.
Từ sự phân tích trên, tác giả cho rằng, đầu tư công bao gồm tất cả các
khoản đầu tư do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước tiến hành. Đầu tư công được nhìn nhận không phải từ góc độ mục đích
mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu tư công là đầu tư
bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước
và các vốn khác do nhà nước quản lý.
c) Khái niệm nguồn vốn đầu tư công
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô, vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để
thực hiện mục đích đầu tư. Và vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung
chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và
Vốn đầu tư vào nhà ở.
Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “toàn bộ những chi tiêu
để làm tăng hay duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường
được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia
với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy,
khái niệm vốn đầu tư ở đây thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách
dành để cấp cho một dự án đầu tư hay một chương trình cụ thể.8
Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác
của ngân sách địa phương đã xây dựng kế hoạch để sử dụng vào mục đích đầu
tư công.
d) Khái niệm quản lý đầu tư công
.
4.2.5. Kiểm soát chặt chẽ và siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án để
tránh khả năng những điều chỉnh này bị lạm dụng.
Nhằm giảm chi phí điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện các dự án
đầu tư công, cần thực hiện thật tốt các khâu ở phía trước, đặc biệt là các khâu
lập dự toán, thẩm định, lựa chọn, ký kết hợp đồng mua sắm, lập kế hoạch và
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai. Đồng thời, công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá định kỳ cũng cần được thực hiện để có được thông tin cập
nhật về tình hình triển khai dự án, đặc biệt là việc phân tích chi phí và lợi ích
của dự án. Bên cạnh đó, cũng cần có cơ chế để đình chỉ, thậm chí hủy bỏ kịp
thời các dự án được phát hiện là kém hiệu quả và lãng phí, nếu phát hiện sớm
trong quá trình thi công. Thực hiện thắt chặt khả năng điều chỉnh tiến độ, dự
toán và phương án tài chính, nhằm buộc chủ đầu tư phải tính toán chặt chẽ,
nghiêm túc, tính đúng, tính đủ ngay từ trước khi thực hiện dự án. Với những
dự án đề nghị điều chỉnh cần có luận chứng kinh tế kỹ thuật rõ ràng, chi tiết,
đồng thời, quy rõ trách nhiệm đối với những tổ chức và cá nhân là nguyên nhân
của việc phải điều chỉnh về tiến độ và kinh phí dựán.
Thường xuyên kiểm toán và đánh giá sau khi dự án kết thúc, nhằm xem
xét dự án có được triển khai theo đúng thiết kế, tiến độ và ngân sách đã dự toán,
có chất lượng và kết quả đúng như kỳ vọng, và đạt được các mục tiêu đề ra ban
đầu hay không. Bên cạnh đó, dự án cũng có thể được kiểm toán một cách chọn
lọc để đánh giá mức độ tuân thủ của dự án đối với hệ thống luật định về đầu tư
công. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hiệu quả đầu tư và xử lý mạnh những
người có liên quan chịu trách nhiệm đối với dự án kém hiệu quả. Giáo dục đào
tạo, lựa chọn cán bộ liên quan, xử lý nghiêm khắc mọi cán bộ vi phạm, tiêu
cực, tham nhũng. Đưa vào luật việc bắt buộc phải kiểm toán mọi khoản thanh
toán sử dụng vốn nhà nước. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát
các dự án đầu tư công thông qua việc tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi73
nhân dân, công tác kiểm toán các dự án đầu tư công cũng như cơ chế giám sát
của người dân và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công.
4.2.6. Chủ động và linh hoạt trong điều hành kế hoạch đầu tư công
Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của Chính phủ về chỉ
đạo điều hành kế hoạch đầu tư phát triển, bảo đảm hoàn thành hết kế hoạch đầu
tư công hàng năm được giao, nâng cao chất lượng các công trình, hiệu quả đầu
tư. Chủ động nắm bắt, đánh giá tình hình triển khai thực hiện và giải ngân kế
hoạch vốn, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền cắt giảm vốn các dự án triển
khai chậm, để điều chuyển bổ sung cho các dự án có nhu cầu bổ sung vốn để
đẩy nhanh tiến độ.
Hiện tại còn có đơn vị, địa phương chưa quán triệt tinh thần này, vẫn đề
xuất bố trí vốn cho những dự án chưa thật sự cần thiết, như: đầu tư trụ sở, bảo
tàng, tượng đài, đài tưởng niệm từ nguồn vốn đầu tư công với tổng mức đầu tư
rất lớn. Trong bối cảnh đất nước còn khó khăn, nguồn vốn đầu tư công rất hạn
hẹp, là cơ quan trực tiếp tham mưu công tác kế hoạch đầu tư, Sở Kế hoạch và
Đầu tư cần đặc biệt quan tâm và quán triệt chủ trương tiết kiệm, hiệu quả trong
xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn hàng năm. Trước hết phải
tập trung xử lý cơ bản số nợ đọng xây dựng cơ bản để tháo gỡ khó khăn cho
các nhà thầu, doanh nghiệp, bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành, dự án
chuyển tiếp. Đối với các dự án khởi công mới chỉ lựa chọn những dự án đầu tư
thật sự cần thiết, cấp bách với quy mô, công năng, cấp hạng phù hợp, cân đối
đủ nguồn vốn để thực hiện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư các dự án đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác quản lý quy
hoạch, thẩm định kỹ lưỡng, phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối của từng
nguồn vốn; hạn chế tối đa việc điều chỉnh quyết định đầu tư và tổng mức đầu
tư; rà soát kỹ lưỡng quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
đúng trình tự thủ tục và bảo đảm phù hợp với ý kiến thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn. Không đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kế hoạch đầu tư74
công trung hạn và hàng năm cho các dự án phê duyệt chủ trương đầu tư và
quyết định đầu tư không đúng quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan. Đồng thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần kiểm soát
chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư công, chỉ điều chỉnh dự án trong các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn để thực hiện; phải thực hiện thẩm định lại nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh dự án. Sở cần chủ trì và kiên quyết kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, đề
xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng làm
tăng tổng mức đầu tư khi lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư
không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công.
Tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn
đầu tư công trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thực hiện tốt một số nhiệm
vụ, giải pháp như: xác định việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm lập
lại kỷ cương trong đầu tư xây dựng trên địa bàn và là một trong những yêu cầu
bắt buộc trong quá trình tham mưu UBND tỉnh xây dựng, cân đối, bố trí kế
hoạch vốn đầu tư công từ NSNN hàng năm, xây dựng phương án và lộ trình
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm và hàng năm theo từng nguồn vốn đảm bảo theo quy định. Thường xuyên
đôn đốc, chỉ đạo các ngành, địa phương kiểm soát khối lượng thực hiện, không
để phát sinh nợ đọng XDCB; đồng thời chủ động xác định rõ trách nhiệm của
đơn vị, gắn với kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong việc để phát sinh nợ xây
dựng cơ bản. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản trong các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
ngay tại các cuộc giao ban xây dựng cơ bản. Yêu cầu các ngành, các địa phương
và các chủ đầu tư định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý (tháng 3, tháng 6,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi75
tháng 9 và cả năm) rà soát, báo cáo danh mục dự án, số nợ đọng xây dựng cơ
bản và phương án xử lý, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, đơn vị liên quan tổng hợp tình hình
nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo từng nguồn vốn (Trung ương,
tỉnh, huyện, xã/phường, vốn trái phiếu Chính phủ...) và đề xuất biện pháp xử
lý, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.76
KẾT LUẬN
Qua nghiên cưu phân tích, đánh giá về công tác quản lý đầu tư công tỉnh
Thái Nguyên, tác giả rút ra kết luận như sau:
Trong những năm qua công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, số công trình dự án đầu
tư công hoàn thành đưa vào sử dụng ngày càng nhiều và phát huy hiệu quả tốt.
Công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn, phê duyệt, đầu tư, nghiệm thu và thanh
quyết toán các công trình dự án được thực hiện khá nghiêm túc, đúng quy trình.
Trong đó, quy trình quản lý đầu tư công bao gồm: Lập kế hoạch, thẩm định phê
duyệt dự án, cấp và thu hồi giấy phép đầu tư và giám sát đánh giá kết quả đầu
tư được thực hiện khá bài bản, phù hợp với các quy định hiện hành; các bước
đều được quy định cụ thể, rõ ràng và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên,
trong công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập, cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý,
tình trạng đầu tư dàn trải vẫn khá phổ biến, còn nợ đọng XDCB kéo dài... năng
lực của một số cán bộ trong cơ quan nhà nước còn hạn chế trong thực hiện các
nghiệp vụ cơ bản: Thẩm định dự án, lựa chọn dự án, chưa phân tích được chi
phí - lợi ích kinh tế - xã hội của những dự án phức tạp; các chế tài xử lý vi phạm
chưa thật đủ mạnh; cơ chế quản lý kinh phí cho đầu tư còn thiếu chặt chẽ.
Qua khảo sát 90 người gồm: cán bộ quản lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;
cán bộ các Sở, ngành, BQLDA cấp tỉnh; cán bộ các huyện, thành phố, thị xã;
các đơn vị quản lý, sử dụng công trình cho thấy trong công tác quản lý đầu tư
công tại tỉnh Thái Nguyên trên cả 4 tiêu chí: Công tác quy hoạch và lập kế
hoạch vốn; Công tác tổ chức thực hiện đầu tư; Công tác cấp và thu hồi giấy
phép; Công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thanh kiểm tra đều được đánh giá từ
mức Trung bình  Tốt  Rất tốt, trong đó tỷ trọng ở mức Trung bình là chủ
yếu. Điều này cho thấy công tác quản lý Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư
công vẫn tiếp tục cần được cải thiện. Đánh giá chung kết quả ở mức trung bình
là 83,3%, tốt 5,6 % và rất tốt là 5,6%. Để quản lý nguồn vốn đầu tư công được
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi77
tốt hơn trong thời gian tới, nghiên cứu đưa ra 6 giải pháp để khác phục những
hạn chế, hướng tới quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn, tạo niềm tin đối với nhà đầu
tư và nhân dân.
Đề tài Luận văn "Quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
" đã đánh giá toàn diện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư công thời gian
qua trên địa bàn tỉnh. Đề tài đã nêu lên thực trạng quản lý, đánh giá những thuận
lợi, khó khăn và thách thức, những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế
cần khắc phục, từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp tăng cường
công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
tới. Luận văn kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa vận dụng
thiết thực trong công tác quản lý nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển,
góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Thái Nguyên

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top