LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Tổng quan về dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm về dự án
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy thuộc theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó.
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai: “ Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới”.
Trên phương diện quản lý: “Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ duy nhất”.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời, nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hay dự án bị loại bỏ, (2) Sản phẩm hay dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hay dịch vụ duy nhất là sản phẩm hay dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hay dự án khác.
1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án.
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiệnvà quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo, giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi. Mọi dự án đều có chu kì sống, nó bắt đầu khi một mong muốn hay một nhu cầu của người yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ được kết thúc sau khi bàn giao cho người yêu cầu một sản phẩm hay dịch vụ như là một sự thỏa mãn cho nhu cầu của họ.
Hình 1.1. Mô hình chu kì dự án của một dự án đầu tư
Theo mô hình này: mức độ sử dụng các nguồn lực (vật tư, máy móc thiết bị…) tăng dần và đạt cao nhất ở giai đoạn thực hiện dự án, nó tỷ lệ với chi phí của dự án.
Chu kì sống của dự án được coi là biến động vì nó diễn ra theo các giai đoạn rất khác nhau, chúng được phân biệt bằng bản chất các hoạt động của chúng cũng như bằng số lượng và loại nguồn lực mà chúng đòi hỏi. Ví dụ: với các dự án đầu tư xây dựng CSHT GTVT giai đoạn xác định dự án và chuẩn bị đầu tư cần các nhà dự báo, lập quy hoạch, họ có các phiếu giao việc hay hợp đồng lập một quy hoạch tổng thể giao thông vận tải vùng hay quy hoạch chi tiết giao thông vận tải chuyên ngành. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trước hết cần các tư vấn thiết kế, chuyên gia dự báo, chuyên gia phân tích kinh tế - xã hội… Còn giai đoạn thực hiện dự án đòi hỏi các nhà kế hoạch phải xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện dự án, các nhà thiết kế kỹ thuật và một số lượng lớn các nguồn lực đặc biệt là vật tư thiết bị.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại như Kim tự tháp Ai Cập hay đê chắn lũ Sông Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Tính chất này của dự án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ các bên tham gia có cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc quản lý, điều phối nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong đó có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mức độ không chắc chắn, nó phụ thuộc vào: Tầm cỡ của dự án, mức độ hao mòn của dự án, công nghệ được sử dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí, tính phức tạp và tính không thể dự báo được của môi trường dự án…
Ngoài các đặc trưng cơ bản trên, dự án còn có một số đặc trưng như:
+ Tính giới hạn về thời gian thực hiện.
+ Bị gò bó trong những ràng buộc nghiêm ngặt: yêu cầu về chức năng của sản phẩm dịch vụ, yêu cầu về chức năng của công trình, các chỉ tiêu kỹ thuật, các định mức về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, thời hạn bàn giao… Các ràng buộc trên phụ thuộc vào bối cảnh của dự án.
Bối cảnh dự án
Ràng buộc ưu tiên
Bối cảnh khó khăn
Chi phí dự án
Thỏa mãn kế hoạch đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp
Hiệu suất, chất lượng hay dịch vụ
Yêu cầu khẩn cấp, tẩm quan trọng của cạnh tranh
Thời gian
Tầm quan trọng của an toàn
Tiêu chuẩn kỹ thuật
2. Quản lý dự án
Quá trình phát triển của quản lý dự án đã trải qua rất nhiều học thuyết và trường phái khác nhau: Trường phái cổ điển (Thế kỉ 19) với học thuyết khoa học (Gantt), học thuyết quản lý, trường phái quan hệ nhân văn với phép định lượng, trường phái hiện đại....
Có hai lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án là (1) nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hóa và dịch vụ sản xuất phức tạp, chất lượng cao trong khi khách hàng càng “khó tính”; (2) kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật…) ngày càng tăng.
Các phương pháp quản lý mới hiện nay:
Quản lý chất lượng tổng thể (Total quality management)
Đúng thời gian (Just in time)
Kỹ thuật cạnh tranh (Comcurent engineering)
2.1. Khái niệm quản lý dự án
2.1.1. Khái niệm
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hay theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày trong hình:
Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án
2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công viẹc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thưc sau:
C = f(P, T, S)
Trong đó: C: chi phí
P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: yếu tố thời gian
S: phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hay hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc nhất định. Bảng 1 trình bày các tình huống đánh đổi. Tình huống A và B là những tình huống đánh đổi thường gặp trong quản lý dự án. Theo tình huống A, tại một thời điểm chỉ có một trong ba mục tiêu cố định, trong tình huống B, có hai mục tiêu cố định còn các mục tiêu khác thay đổi. Tình huống C là trường hợp tuyệt đối. Cả ba mục tiêu đều cố định nên không thể đánh đổi hay cả ba mục tiêu cùng thay đổi nên cũng không cần đánh đổi.
Loại tình huống
Ký hiệu
Thời gian
Chi phí
Hoàn thiện
A1
Cố định
Thay đổi
Thay đổi
A
A2
Thay đổi
Cố định
Cố định
A3
Thay đổi
Thay đổi
Cố định
B1
Cố định
Cố định
Thay đổi
B
B2
Cố định
Thay đổi
Cố định
B3
Thay đổi
Cố định
Cố định
C
C1
Cố định
Cố định
Cố định
C2
Thay đổi
Thay đổi
Thay đổi
Bảng 1: Các tình huống đánh đổi
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình 1.3.
SHAPE \* MERGEFORMAT
2.5. Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý
- Quản lý thời gian và tiến độ dự án.
- Phân phối các nguồn lực dự án.
- Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án.
- Quản lý chất lượng dự án.
2.6. Sử dụng MS Project để quản lý dự án
- Sử dụng MS Project để xây dựng WBS: MS Project cho phép thiết lập cấu trúc phân chia công việc dưới dạng mục phân cấp các nhiệm vụ và cho phép kết hợp cấu trúc phân chia công việc với sơ đồ Gantt trỏ thành một công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phân chia nhiệm vụ, tổ chức, quản lý quá trình thực hiện dự án.
- Sử dụng MS Project trong việc quản lý thời gian của dự án: MS Project được sử dụng trong hai quá trình của quản lý thời gian là xây dựng lịch trình thực hiện công việc và kiểm soát thời gian thực hiện dự án. MS Project sử dụng kỹ thuật lập kế hoạch mạng, cho phép tự động hóa lập kế hoạch thực hiện dự án trong điều kiện hạn chế nhân lực, thiết bị và thời gian, đảm bảo kế hoạch lập ra tối ưu hóa giữa thời gian và tổng chi phí thực hiện dự án và khả thi về các nguồn lực của dự án.
- Sử dụng MS Project quản lý chi phí của dự án: MS Project được sử dụng trong cả 4 quá trình của quản lý chi phí dự án, cho phép lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, tối ưu hóa giữa thời gian thực hiện dự án và tổng chi phí của dự án vị mỗi một lần thay đổi phương án bổ dụng nguồn máy sẽ tự động tính toán lại tổng chi phí cho dự án. MS Project cho phép ghi lại kế hoạch tối ưu đã lập chính là ngân sách kế hoạch gốc của dự án dùng trong kiểm tra giám sát dự án lập báo cáo tiến độ thực hiên dự án, nó xác định rõ nhiệm vụ nào vượt chi hay chậm tiến độ ước tính được mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí của dự án và thời hạn hoàn thành dự án và nó cho phép điều chỉnh kế hoạch thực hiện các công việc còn lại, thay đổi sử dụng nguồn để đáp ứng được mục tiêu của dự án.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhà nước ban hành nhiều cơ chế chính sách tạo tiền đề cho việc tăng cường công tác quản lý tổ chức lại bộ máy, giải phóng năng lực sản xuất và mở rộng các hình thức huy động vốn. Nhờ đó hệ thống công trình xây dựng đã đạt được một số thành tựu đáng kể: nhiều công trình mang tính quốc gia được đầu tư xây dựng mới hay hoàn thiện. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nổi lên nhiều bất cập như tình trạng thất thoát lãng phí, rút ruột công trình dẫn đến tình trạng chất lượng công trình không được đảm bảo, thời gian thi công kéo dài,… Nguyên nhân chính là công tác quản lý hoạt động đầu tư còn bị buông lỏng, chuyên môn của nhiều cán bộ còn kém.
Mặt khác quản lý dự án là một vấn đề rất rộng và phức tạp gồm nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy trong phạm vi một đề án có giới hạn, em chỉ trình bày đôi nét sơ lược về: (1) lý thuyết quản lý dự án, (2) đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam, tìm ra các tồn tại vướng mắc hiện đang gặp phải trong thực tế và phân tích nguyên nhân của những tồn tại này. Tập trung chủ yếu vào các vấn đề về thể chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và việc vận dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý tiên tiến trong quản lý các dự án. (3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số vấn đề trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam bao gồm các giải pháp nhằm tăng cường thể chế quản lý đầu tư Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và các đề xuất mới nhằm ứng dụng một số công cụ quản lý dự án hữu hiệu mà việc sử dụng nó ở Việt Nam còn rất hạn chế.
Với vốn kiến thức còn ít ỏi, các nguồn thông tin không thể khai thác hết, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô để được hoàn thiện hơn.
PHẦN I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 1
1. Tổng quan về dự án đầu tư: 1
1.1. Khái niệm về dự án 1
1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án. 1
2. Quản lý dự án 3
2.1. Khái niệm quản lý dự án 3
2.1.1. Khái niệm 3
2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án 4
2.1.3. Đặc điểm của quản lý dự án 6
2.1.4. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý dự án với quản lý quá trình sản xuất liên tục của doanh nghiệp 6
2.2. Nội dung của quản lý dự án 7
2.2.1. Quản lý kế hoạch dự án 8
2.2.2. Quản lý phạm vi dự án 8
2.2.3. Quản lý thời gian 10
2.2.4. Quản lý chi phí 11
2.2.5. Quản lý chất lượng 12
2.2.6. Quản lý nguồn nhân lực 13
2.2.7. Quản lý thông tin 14
2.2.8. Quản lý rủi ro 15
2.2.9. Quản lý đấu thầu 16
II. QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG 17
1. Tổng quan về dự án xây dựng 17
1.1. Khái niệm 17
1.2. Bản chất của các dự án xây dựng 17
1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng 18
2. Quản lý dự án xây dựng 19
2.1. Khái niệm 19
2.2. Nội dung quản lý dự án xây dựng. 19
3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng 19
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM 20
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY: 20
1. Đặc điểm tình hình: 20
2. Thành tựu đạt được trong những năm gần đây 20
II. NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 20
1. Những tồn tại: 20
1.1. Tồn tại trong khâu qui hoạch, khảo sát thiết kế , lập dự án khả thi thấp: 20
1.2. Tồn tại trong việc xác định chủ trương đầu tư: 22
1.3. Tồn tại trong khâu thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, tổng dự toán: 23
1.4. Tồn tại trong khâu kế hoạch hoá đầu tư: 23
1.5. Tồn tại trong công tác đấu thầu xây dựng : 25
1.6. Tồn tại trong công tác chuẩn bị xây dựng : 25
1.7. Tồn tại trong khâu tổ chức thực hiện 26
1.8. Tồn tại trong khâu nghiệm thu thanh toán 26
2. Phân tích nguyên nhân 26
2.1. Nguyên nhân thể chế 26
2.2. Nguyên nhân về trình độ quản lý 27
2.3. Nguyên nhân về kỹ thuật và công cụ quản lý 27
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 29
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM 29
1. Phát triển và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý 29
1.1. Bổ sung quy định trách nhiệm pháp lý trong khâu lập quy hoạch 29
1.2. Nâng cao chất lượng các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 29
1.3. Xác định rõ cơ chế phối hợp và kiểm tra giữa các bên liên quan trong thực hiện đầu tư 30
1.4. Hoàn tất các thủ tục yêu cầu đối với giai đoạn kết thúc đầu tư 31
2. Một số giải pháp cải tiến tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 31
2.1. Thúc đẩy quá trình phân cấp quản lý trong công tác lập quy hoạch và quản lý dự án đầu tư 31
2.2. Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động đầu tư xây dựng 32
2.3. Mở rộng cạnh tranh trong hoạt động bảo trì 32
2.4. Chính sách và biện pháp phát triển nguồn nhân lực. 32
2.5. Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý 33
2.6. Sử dụng MS Project để quản lý dự án 33
KẾT LUẬN 34
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Tổng quan về dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm về dự án
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy thuộc theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó.
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai: “ Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới”.
Trên phương diện quản lý: “Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ duy nhất”.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời, nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hay dự án bị loại bỏ, (2) Sản phẩm hay dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hay dịch vụ duy nhất là sản phẩm hay dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hay dự án khác.
1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án.
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiệnvà quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo, giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi. Mọi dự án đều có chu kì sống, nó bắt đầu khi một mong muốn hay một nhu cầu của người yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ được kết thúc sau khi bàn giao cho người yêu cầu một sản phẩm hay dịch vụ như là một sự thỏa mãn cho nhu cầu của họ.
Hình 1.1. Mô hình chu kì dự án của một dự án đầu tư
Theo mô hình này: mức độ sử dụng các nguồn lực (vật tư, máy móc thiết bị…) tăng dần và đạt cao nhất ở giai đoạn thực hiện dự án, nó tỷ lệ với chi phí của dự án.
Chu kì sống của dự án được coi là biến động vì nó diễn ra theo các giai đoạn rất khác nhau, chúng được phân biệt bằng bản chất các hoạt động của chúng cũng như bằng số lượng và loại nguồn lực mà chúng đòi hỏi. Ví dụ: với các dự án đầu tư xây dựng CSHT GTVT giai đoạn xác định dự án và chuẩn bị đầu tư cần các nhà dự báo, lập quy hoạch, họ có các phiếu giao việc hay hợp đồng lập một quy hoạch tổng thể giao thông vận tải vùng hay quy hoạch chi tiết giao thông vận tải chuyên ngành. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trước hết cần các tư vấn thiết kế, chuyên gia dự báo, chuyên gia phân tích kinh tế - xã hội… Còn giai đoạn thực hiện dự án đòi hỏi các nhà kế hoạch phải xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện dự án, các nhà thiết kế kỹ thuật và một số lượng lớn các nguồn lực đặc biệt là vật tư thiết bị.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại như Kim tự tháp Ai Cập hay đê chắn lũ Sông Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Tính chất này của dự án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ các bên tham gia có cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc quản lý, điều phối nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong đó có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mức độ không chắc chắn, nó phụ thuộc vào: Tầm cỡ của dự án, mức độ hao mòn của dự án, công nghệ được sử dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí, tính phức tạp và tính không thể dự báo được của môi trường dự án…
Ngoài các đặc trưng cơ bản trên, dự án còn có một số đặc trưng như:
+ Tính giới hạn về thời gian thực hiện.
+ Bị gò bó trong những ràng buộc nghiêm ngặt: yêu cầu về chức năng của sản phẩm dịch vụ, yêu cầu về chức năng của công trình, các chỉ tiêu kỹ thuật, các định mức về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, thời hạn bàn giao… Các ràng buộc trên phụ thuộc vào bối cảnh của dự án.
Bối cảnh dự án
Ràng buộc ưu tiên
Bối cảnh khó khăn
Chi phí dự án
Thỏa mãn kế hoạch đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp
Hiệu suất, chất lượng hay dịch vụ
Yêu cầu khẩn cấp, tẩm quan trọng của cạnh tranh
Thời gian
Tầm quan trọng của an toàn
Tiêu chuẩn kỹ thuật
2. Quản lý dự án
Quá trình phát triển của quản lý dự án đã trải qua rất nhiều học thuyết và trường phái khác nhau: Trường phái cổ điển (Thế kỉ 19) với học thuyết khoa học (Gantt), học thuyết quản lý, trường phái quan hệ nhân văn với phép định lượng, trường phái hiện đại....
Có hai lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án là (1) nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hóa và dịch vụ sản xuất phức tạp, chất lượng cao trong khi khách hàng càng “khó tính”; (2) kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật…) ngày càng tăng.
Các phương pháp quản lý mới hiện nay:
Quản lý chất lượng tổng thể (Total quality management)
Đúng thời gian (Just in time)
Kỹ thuật cạnh tranh (Comcurent engineering)
2.1. Khái niệm quản lý dự án
2.1.1. Khái niệm
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hay theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày trong hình:
Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án
2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công viẹc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thưc sau:
C = f(P, T, S)
Trong đó: C: chi phí
P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: yếu tố thời gian
S: phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hay hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc nhất định. Bảng 1 trình bày các tình huống đánh đổi. Tình huống A và B là những tình huống đánh đổi thường gặp trong quản lý dự án. Theo tình huống A, tại một thời điểm chỉ có một trong ba mục tiêu cố định, trong tình huống B, có hai mục tiêu cố định còn các mục tiêu khác thay đổi. Tình huống C là trường hợp tuyệt đối. Cả ba mục tiêu đều cố định nên không thể đánh đổi hay cả ba mục tiêu cùng thay đổi nên cũng không cần đánh đổi.
Loại tình huống
Ký hiệu
Thời gian
Chi phí
Hoàn thiện
A1
Cố định
Thay đổi
Thay đổi
A
A2
Thay đổi
Cố định
Cố định
A3
Thay đổi
Thay đổi
Cố định
B1
Cố định
Cố định
Thay đổi
B
B2
Cố định
Thay đổi
Cố định
B3
Thay đổi
Cố định
Cố định
C
C1
Cố định
Cố định
Cố định
C2
Thay đổi
Thay đổi
Thay đổi
Bảng 1: Các tình huống đánh đổi
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình 1.3.
SHAPE \* MERGEFORMAT
2.5. Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý
- Quản lý thời gian và tiến độ dự án.
- Phân phối các nguồn lực dự án.
- Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án.
- Quản lý chất lượng dự án.
2.6. Sử dụng MS Project để quản lý dự án
- Sử dụng MS Project để xây dựng WBS: MS Project cho phép thiết lập cấu trúc phân chia công việc dưới dạng mục phân cấp các nhiệm vụ và cho phép kết hợp cấu trúc phân chia công việc với sơ đồ Gantt trỏ thành một công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phân chia nhiệm vụ, tổ chức, quản lý quá trình thực hiện dự án.
- Sử dụng MS Project trong việc quản lý thời gian của dự án: MS Project được sử dụng trong hai quá trình của quản lý thời gian là xây dựng lịch trình thực hiện công việc và kiểm soát thời gian thực hiện dự án. MS Project sử dụng kỹ thuật lập kế hoạch mạng, cho phép tự động hóa lập kế hoạch thực hiện dự án trong điều kiện hạn chế nhân lực, thiết bị và thời gian, đảm bảo kế hoạch lập ra tối ưu hóa giữa thời gian và tổng chi phí thực hiện dự án và khả thi về các nguồn lực của dự án.
- Sử dụng MS Project quản lý chi phí của dự án: MS Project được sử dụng trong cả 4 quá trình của quản lý chi phí dự án, cho phép lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, tối ưu hóa giữa thời gian thực hiện dự án và tổng chi phí của dự án vị mỗi một lần thay đổi phương án bổ dụng nguồn máy sẽ tự động tính toán lại tổng chi phí cho dự án. MS Project cho phép ghi lại kế hoạch tối ưu đã lập chính là ngân sách kế hoạch gốc của dự án dùng trong kiểm tra giám sát dự án lập báo cáo tiến độ thực hiên dự án, nó xác định rõ nhiệm vụ nào vượt chi hay chậm tiến độ ước tính được mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí của dự án và thời hạn hoàn thành dự án và nó cho phép điều chỉnh kế hoạch thực hiện các công việc còn lại, thay đổi sử dụng nguồn để đáp ứng được mục tiêu của dự án.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhà nước ban hành nhiều cơ chế chính sách tạo tiền đề cho việc tăng cường công tác quản lý tổ chức lại bộ máy, giải phóng năng lực sản xuất và mở rộng các hình thức huy động vốn. Nhờ đó hệ thống công trình xây dựng đã đạt được một số thành tựu đáng kể: nhiều công trình mang tính quốc gia được đầu tư xây dựng mới hay hoàn thiện. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nổi lên nhiều bất cập như tình trạng thất thoát lãng phí, rút ruột công trình dẫn đến tình trạng chất lượng công trình không được đảm bảo, thời gian thi công kéo dài,… Nguyên nhân chính là công tác quản lý hoạt động đầu tư còn bị buông lỏng, chuyên môn của nhiều cán bộ còn kém.
Mặt khác quản lý dự án là một vấn đề rất rộng và phức tạp gồm nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy trong phạm vi một đề án có giới hạn, em chỉ trình bày đôi nét sơ lược về: (1) lý thuyết quản lý dự án, (2) đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam, tìm ra các tồn tại vướng mắc hiện đang gặp phải trong thực tế và phân tích nguyên nhân của những tồn tại này. Tập trung chủ yếu vào các vấn đề về thể chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và việc vận dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý tiên tiến trong quản lý các dự án. (3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số vấn đề trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam bao gồm các giải pháp nhằm tăng cường thể chế quản lý đầu tư Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và các đề xuất mới nhằm ứng dụng một số công cụ quản lý dự án hữu hiệu mà việc sử dụng nó ở Việt Nam còn rất hạn chế.
Với vốn kiến thức còn ít ỏi, các nguồn thông tin không thể khai thác hết, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô để được hoàn thiện hơn.
PHẦN I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 1
1. Tổng quan về dự án đầu tư: 1
1.1. Khái niệm về dự án 1
1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án. 1
2. Quản lý dự án 3
2.1. Khái niệm quản lý dự án 3
2.1.1. Khái niệm 3
2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án 4
2.1.3. Đặc điểm của quản lý dự án 6
2.1.4. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý dự án với quản lý quá trình sản xuất liên tục của doanh nghiệp 6
2.2. Nội dung của quản lý dự án 7
2.2.1. Quản lý kế hoạch dự án 8
2.2.2. Quản lý phạm vi dự án 8
2.2.3. Quản lý thời gian 10
2.2.4. Quản lý chi phí 11
2.2.5. Quản lý chất lượng 12
2.2.6. Quản lý nguồn nhân lực 13
2.2.7. Quản lý thông tin 14
2.2.8. Quản lý rủi ro 15
2.2.9. Quản lý đấu thầu 16
II. QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG 17
1. Tổng quan về dự án xây dựng 17
1.1. Khái niệm 17
1.2. Bản chất của các dự án xây dựng 17
1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng 18
2. Quản lý dự án xây dựng 19
2.1. Khái niệm 19
2.2. Nội dung quản lý dự án xây dựng. 19
3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng 19
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM 20
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY: 20
1. Đặc điểm tình hình: 20
2. Thành tựu đạt được trong những năm gần đây 20
II. NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 20
1. Những tồn tại: 20
1.1. Tồn tại trong khâu qui hoạch, khảo sát thiết kế , lập dự án khả thi thấp: 20
1.2. Tồn tại trong việc xác định chủ trương đầu tư: 22
1.3. Tồn tại trong khâu thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, tổng dự toán: 23
1.4. Tồn tại trong khâu kế hoạch hoá đầu tư: 23
1.5. Tồn tại trong công tác đấu thầu xây dựng : 25
1.6. Tồn tại trong công tác chuẩn bị xây dựng : 25
1.7. Tồn tại trong khâu tổ chức thực hiện 26
1.8. Tồn tại trong khâu nghiệm thu thanh toán 26
2. Phân tích nguyên nhân 26
2.1. Nguyên nhân thể chế 26
2.2. Nguyên nhân về trình độ quản lý 27
2.3. Nguyên nhân về kỹ thuật và công cụ quản lý 27
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 29
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT GTVT Ở VIỆT NAM 29
1. Phát triển và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý 29
1.1. Bổ sung quy định trách nhiệm pháp lý trong khâu lập quy hoạch 29
1.2. Nâng cao chất lượng các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 29
1.3. Xác định rõ cơ chế phối hợp và kiểm tra giữa các bên liên quan trong thực hiện đầu tư 30
1.4. Hoàn tất các thủ tục yêu cầu đối với giai đoạn kết thúc đầu tư 31
2. Một số giải pháp cải tiến tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 31
2.1. Thúc đẩy quá trình phân cấp quản lý trong công tác lập quy hoạch và quản lý dự án đầu tư 31
2.2. Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động đầu tư xây dựng 32
2.3. Mở rộng cạnh tranh trong hoạt động bảo trì 32
2.4. Chính sách và biện pháp phát triển nguồn nhân lực. 32
2.5. Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý 33
2.6. Sử dụng MS Project để quản lý dự án 33
KẾT LUẬN 34
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: