Em chào anh chị,Em vừa bước chân vào nghề kế toán được ... 2 ngày, chẳng biết mô tê gì cả. Vậy mà vừa được giao trách nhiệm giải quyết vụ bị phạt của công ty em :))Em mong anh chị chỉ giúp em biết link thông tin về các luật nộp phạt đối với thuế GTGT, thuế môn bài và thuế DN với ạ. Em cần biết kiểucoi nhưnộp chậm 3 tháng thì phạt bao nhiêu, 20 ngày thì bao nhiêu $...rất mong anh chị chỉ giúp ạ.Em xin chân thành cảm ơn!
 

no_impos

New Member
Em tham khảo : NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 98/2007/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 06 NĂM 2007 QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾTHI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾĐiều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời (gian) hạn quy định1. Phạt cảnh cáo hay phạt trước từ 100.000 cùng đến 1.000.000 cùng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hay thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời (gian) hạn quy định từ 10 đến 20 ngày.2. Phạt trước từ 200.000 cùng đến 2.000.000 cùng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hay thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời (gian) hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên.Điều 8. Xử phạt đối với hành vi khai bất đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế Hành vi khai bất đúng, bất đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật Quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung theo quy định) bị phát hiện sau thời (gian) hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế: 1. Phạt cảnh cáo hay phạt trước từ 100.000 cùng đến 1.000.000 cùng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hay trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.2. Phạt cảnh cáo hay phạt trước từ 150.000 cùng đến 1.500.000 cùng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hoá đơn, hợp cùng kinh tế và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.3. Phạt trước từ 200.000 cùng đến 2.000.000 cùng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.4. Phạt trước từ 500.000 cùng đến 3.000.000 cùng đối với trường hợp cùng thời có nhiều hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời (gian) hạn quy định1. Phạt cảnh cáo hay phạt trước từ 100.000 cùng đến 1.000.000 cùng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời (gian) hạn quy định từ 05 đến 10 ngày.2. Phạt trước từ 200.000 cùng đến 2.000.000 cùng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời (gian) hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.3. Phạt trước từ 300.000 cùng đến 3.000.000 cùng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời (gian) hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.4. Phạt trước từ 400.000 cùng đến 4.000.000 cùng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời (gian) hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.5. Phạt trước từ 500.000 cùng đến 5.000.000 cùng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời (gian) hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời (gian) gian gia (nhà) hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế. 7. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia (nhà) hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến chuyện xác định nghĩa vụ thuế nhưng bất thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:1. Phạt cảnh cáo hay phạt trước từ 100.000 cùng đến 1.000.000 cùng đối với một trong các hành vi: a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời (gian) hạn quy định từ 05 ngày làm chuyện trở lên;b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến chuyện xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời (gian) hạn quy định từ 05 ngày làm chuyện trở lên; c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến chuyện xác định nghĩa vụ thuế quá thời (gian) hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.2. Phạt trước từ 200.000 cùng đến 2.000.000 cùng đối với một trong các hành vi: a) Cung cấp bất đầy đủ, bất chính xác các thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến chuyện xác định nghĩa vụ thuế trong thời (gian) hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản trước gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng bất làm giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;c) Cung cấp bất đầy đủ, bất chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản trước gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước trong thời (gian) hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường1. Phạt trước từ 200.000 cùng đến 2.000.000 cùng đối với một trong các hành vi: a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quá thời (gian) hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh chuyện cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời (gian) hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời (gian) gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;d) Cung cấp bất chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến chuyện xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời (gian) gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.2. Phạt trước từ 500.000 cùng đến 5.000.000 cùng đối với một trong các hành vi:a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến chuyện xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời (gian) gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;b) Không thực hiện hay thực hiện bất đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan thẩm quyền vừa tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;d) Không ký vào Biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời (gian) hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra;đ) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.3. Vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường thì bị xử phạt như sau:a) Phạt trước từ 200.000 cùng đến 2.000.000 cùng đối với trường hợp bất cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời (gian) hạn 12 giờ, kể từ thời (gian) điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;b) Phạt trước từ 300.000 cùng đến 3.000.000 cùng đối với trường hợp bất cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời (gian) hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời (gian) điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;c) Phạt trước từ 1.000.000 cùng đến 5.000.000 cùng đối với trường hợp bất cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau 24 giờ, kể từ thời (gian) điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt. Trường hợp, cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau khi cơ quan thuế vừa ra quyết định xử phạt hay bất cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau thời (gian) hạn quy định tại điểm này thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế, nhưng nếu cung cấp được chứng từ nộp thuế của lô hàng vận chuyển trong thời (gian) hiệu giải quyết khiếu nại thì chỉ bị phạt trước theo mức quy định tại điểm này mà bất bị xử phạt về hành vi trốn thuế. Điều 12. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp trước thuế1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp trước thuế của người nộp thuế, bao gồm:a) Nộp trước thuế chậm so với thời (gian) hạn quy định, thời (gian) hạn được gia (nhà) hạn nộp thuế, thời (gian) hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế;b) Nộp thiếu trước thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được trả của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế vừa tự phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số trước thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời (gian) điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày tính trên số trước thuế chậm nộp đối với hành vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Số ngày chậm nộp trước thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời (gian) hạn nộp thuế, thời (gian) hạn gia (nhà) hạn nộp thuế, thời (gian) hạn ghi trong thông báo hay trong quyết định xử lý của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế vừa tự giác nộp số trước thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.3. Trường hợp người nộp thuế tự xác định được số trước phạt chậm nộp thì tự khai, tự nộp số thuế phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.Trường hợp người nộp thuế bất tự xác định hay bất xác định đúng số trước phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số trước phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.4. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời (gian) hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp trước thuế và trước phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số trước thuế nợ và trước phạt chậm nộp.5. Người nộp thuế bất bị phạt chậm nộp tính trên số trước thuế nợ trong thời (gian) gian gia (nhà) hạn nộp thuế.Điều 13. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số trước thuế phải nộp hay tăng số trước thuế được hoàn1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số trước thuế phải nộp hay tăng số trước thuế được hoàn, bao gồm:a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số trước thuế phải nộp hay tăng số trước thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế vừa ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghề vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ;b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số trước thuế phải nộp hay tăng số trước thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm bất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm vừa tự giác nộp đủ số trước thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời (gian) điểm cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế; c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số trước thuế phải nộp hay tăng số trước thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm vừa bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và vừa tự giác nộp đủ số trước thuế vào ngân sách nhà nước trước thời (gian) điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế; d) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số trước thuế phải nộp hay làm tăng số trước thuế được hoàn, số trước thuế được miễn, số trước thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua vừa hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10% tính trên số trước thuế khai thiếu hay số trước thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.3. Cơ quan thuế xác định số trước thuế thiếu, số trước phạt; số ngày chậm nộp trước thuế, trước phạt chậm nộp trước thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuếNgười nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài chuyện phải nộp đủ số trước thuế trốn, số trước thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số trước thuế trốn, số trước thuế gian lận như sau:1. Phạt trước 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu bất thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hay vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; bất nộp hồ sơ khai thuế hay nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời (gian) hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hay kể từ ngày hết thời (gian) hạn gia (nhà) hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;Đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá 90 ngày so với thời (gian) hạn quy định, nhưng vẫn trong thời (gian) hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì bất xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại Điều này mà xử phạt vi phạm về hành vi khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định này. b) Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hay cung cấp sau thời (gian) hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường;c) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán trị giá hàng hoá, nguyên liệu đầu vào làm giảm số trước thuế phải nộp hay làm tăng số trước thuế được miễn, số trước thuế được giảm hay tăng số trước thuế được khấu trừ, được hoàn;d) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá bất đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hay làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;đ) Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế;e) Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn vừa hết hạn sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai bất đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng bất thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định này;g) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu, chi liên quan đến chuyện xác định số trước thuế phải nộp;h) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hay ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ vừa bán và bị phát hiện sau thời (gian) hạn nộp hồ sơ khai thuế; i) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán khống giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số trước thuế phải nộp hay làm tăng số trước thuế miễn, số trước thuế giảm, số trước thuế được hoàn;k) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả hàng hoá thuộc diện bất chịu thuế) bất đúng với mục đích quy định mà bất khai thuế;l) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hay làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số trước thuế được giảm;m) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hay làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;n) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu bất hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số trước thuế phải nộp, số trước thuế được hoàn.2. Phạt trước 1,5 lần tính trên số thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hay vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.3. Phạt trước 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà bất có tình tiết giảm nhẹ hay vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.4. Phạt trước 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hay vi phạm lần thứ ba mà bất có tình tiết giảm nhẹ.5. Phạt trước 3 lần tính trên số trước thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hay vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hay vi phạm từ lần thứ tư trở đi. 6. Việc xác định số tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ để áp dụng mức phạt trước quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.Số trước thuế trốn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này là số trước thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bất nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời (gian) hạn nộp hồ sơ khai thuế hay bị phát hiện sau thời (gian) hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng bất làm giảm số thuế phải nộp hay làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế.
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Phân tích quy định của pháp luật về quyền của người nộp thuế Luận văn Luật 0
D Phân tích quy định về một loại hợp đồng thông dụng trong BLDS 2015 Luận văn Luật 0
D Quy định của WTO về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
D Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra Luận văn Luật 0
D PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG BOT VÀ BTO Luận văn Kinh tế 0
D Tội Vi Phạm Quy Định Về Tham Gia Giao Thông Đường Bộ Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng Luận văn Luật 0
D Bộ câu hỏi trắc nghiệm về quy định chuyển tiền trong ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
D Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng tại VPCC hưng vượng Luận văn Kinh tế 1
R Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về hình thức khuyến mại bằng hàng mẫu. Phân biệt hai hình thức khuyến mại: hàng mẫu và tặng quà Luận văn Luật 0
T Chế định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại của WTO và việc hoàn thiện các quy định tương ứng của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top