hongchi0502
New Member
Download miễn phí Đồ án Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận bình thạnh giai đoạn 2007 - 2020
Trang
CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Nội dung nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đối tượng nghiên cứu 3
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 4
1.1. Vị trí địa lý 4
1.2. Điều kiện tự nhiên 5
1.2.1. Địa hình và địa chất 5
1.2.2. Kênh rạch 6
1.2.3. Khí hậu thủy văn 7
1.3. Điều kiện kinh tế – xã hội 12
1.3.1. Tình hình hiện tại 12
1.3.1.1. Điều kiện kinh tế 12
1.3.1.2. Điều kiện xã hội 14
1.3.2. Quy hoạch kinh tế xã hội đến năm 2020 17
1.4. Hiện trạng môi trường 18
1.4.1. Hiện trạng ngập úng 18
1.4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường tại các cơ sở sản xuất CN-TTCN 19
1.4.3. Hiện trạng môi trường tại các khu dân cư 19
1.5. Hiện trạng quản lý môi trường 21
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ, CÔNG NGHIỆP
VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ 24
2.1. Tổng quan về chất thải rắn 24
2.1.1. Định nghĩa chất thải rắn 24
2.1.2. Nguồn gốc tạo thành chất thải rắn 24
2.1.3. Phân loại chất thải rắn 24
2.2. Đặc trưng chất thải rắn 27
2.2.1. Thành phần chất thải rắn 27
2.2.2. Tính chất chất thải rắn 27
2.2.2.1. Tính chất vật lý của chất thải rắn 27
2.2.2.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn 31
2.2.2.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn 31
2.3. Các thành phần tái sinh tái chế trong chất thải rắn 31
2.4. Những tác động của chất thải rắn tới môi trường 33
2.4.1. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường không khí 33
2.4.2. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường nước 35
2.4.3. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường đất 36
2.4.4. Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe công đồng 36
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-07-19-do_an_quy_hoach_tong_the_he_thong_thu_gom_rac_quan_binh_than_E6Vv3KrK98.png /tai-lieu/do-an-quy-hoach-tong-the-he-thong-thu-gom-rac-quan-binh-thanh-giai-doan-2007-2020-92670/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên men acid sẽ cao hơn giai đoạn lên men methal. Đó là do các acid béo mới được hình thành tác dụng với kim loại tạo thành phức kim. Các hợp chất hydroxyl vòng thơm, acid humic và fulvic có thể tạo phức với Fe, Pd, Cu, Mn, Zn,hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước, nước ngầm trong khu vực phải xác định nồng độ kim loại nặng.
Ngoài ra nước từ rác có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm,.Chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào nước mặt hay nước ngầm sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng quan trọng cho sức khỏe của con người ở hiện tại và cả thế hệ con cháu trong tương lai.
2.4.3. Tác hại của chất thải rắn tới môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được VSV phân hủy trong môi trường đất trong điều kiện hiếu khí và kị khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản CO2, CH4, nước,.
Với lượng rác thải và lượng nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này thành các chất ít ô nhiễm hay không ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong nước ngấm vào mạch nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước ngầm. Đối với những loại rác không phân hủy như nhựa, cao su, bao nilon,..nếu không có giải pháp xử lý thích hợp thì nguy cơ giảm độ phì nhiêu và thoái hóa đất là không thể tránh.
2.4.4. Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
Chất thải rắn phát sinh từ các đô thị, khu công nghiệp nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất vẻ mỹ quan đô thị.
Thành phần CTR phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ ngươiø, gia súc, chất hữu cơ, xác súc vật chết,tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi, chuột, ruồi sinh sản và lây lan mầm bệnh. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng,tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như: sốt rét, dịch hạch, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ bài tiết,.Đặc biệt nguy hiểm cho sức khỏe con người là kim loại nặng khi nhiễm phải.
Bảng 2.4: Triệu chứng biểu hiện khi nhiễm kim loại nặng
Kim loại nặng
Triệu chứng biểu hiện
As
Hg
Pb
Ni
Cd
Cr
Chảy máu cam, đau bung, tiêu chảy, cứng cơ bắp, ung thư,..
Viêm da, viêm lợi, tổn thương nhãn cầu,
Bệnh lão thần kinh, viêm thần kinh, sảy thai, thiếu máu, loạn thần,
Carbon nikel gây xuất huyết cấp phổ, viêm khí phế quản,
Là tác nhân gây ung thư
Nhức đầu, thiếu máu, gây ung thư
(Nguồn: Aûnh hưởng của ô nhiễm môi trường lên sức khỏe cộng đồng xung quanh bãi chôn lấp CTR, Phạm Đức Hợp,)
Bên cạnh đó, CTR y tế là mối nguy hiểm rất lớn cho những người thu gom, nhặt ve chai khi họ vô tình đụng phải ống chích, kim tiêm cũ.
Ngoài khả năng lây nhiễm các loại dịch bệnh, việc vứt bừa bãi xuống cống thoát, kênh rạch làm cho hệ thống thoát nước xuống cấp trầm trọng, gây tình trạng tắc nghẽn, bồi lắng. Và hoạt động của các bãi rác còn là nguyên nhân gây mất mỹ quan đô thị.
2.5. Sơ lược lịch sử phát triển về quản lý chất thải rắn
Chất thải rắn xuất hiện từ khi con người có mặt trên trái đất. Con người và động vật đã khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trái đất để phục vụ cho đời sống của mình và thải ra các chất thải rắn. Khi ấy, sự thải bỏ các chất thải từ hoạt động của con người không gây ra vấn đề ô nhiễm trầm trọng bởi vì mật độ dân cư còn thấp, đời sống còn thiếu thốn. Bên cạnh đó, diện tích đất đai lại rộng nên còn có khả năng đồng hóa CTR, do đó đã không tổn hại đến môi trường.
Khi xã hội phát triển, con người sống tập hợp thành các nhóm, bộ lạc, cụm dân cư thì sự tích lũy các CTR trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng đối với cuộc sống của con người. Thực phẩm thừa và các loại chất thải khác bị thải bỏ bừa bãi khắp các nơi trong các thị trấn, trên các đường phố, trục lộ giao thông, các khu đất trống đã tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của các loài găäm nhấm như chuột,.Các loài găäm nhấm này là điểm tựa cho các sinh vật kí sinh như bọ chét sinh sống và phát triển. Chúng là nguyên nhân gây nên bệnh dịch hạch. Do không có kế hoạch quản lý CTR nên các mầm bệnh do nó gây nên đã lan truyền trầm trọng ở Châu Âu vào giữa thế kỷ XIV.
Mãi cho đến thế kỷ XIX, việc kiểm soát dịch bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng mới được quan tâm. Người ta nhận thấy rằng CTR như thực phẩm thừa phải được thu gom và tiêu hủy hợp vệ sinh thì mới có thể kiểm soát loài găäm nhấm, ruồi, muỗi cũng như các vecter truyền bệnh.
Mối quan hệ giữa sức khỏe cộng đồng với việc lưu trữ, thu gom và vận chuyển các chất thải không hợp lý đã thể hiện rõ ràng. Có nhiều bằng chứng cho thấy các bãi rác không hợp vệ sinh, các căn nhà ổ chuột, các nơi chứa thực phẩm thừa,là môi trường thuận lợi cho chuột, ruồi, muỗi và vecter truyền bệnh sinh sản phát triển.
Thực tế cho thấy, việc quản lý CTR không hợp lý là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí,). Ví dụ như các bãi rác không hợp vệ sinh đã gây nhiễm bẩn các nguồn nước mặt, nước ngầm bởi nước rỉ rác và gây ô nhiễm không khí bởi mùi hôi. Kết quả nghiên cứu khoa học trên thế giới đã cho thấy gần 22 căn bệnh của con người phát sinh do môi trường bị ô nhiễm bởi việc quản lý CTR không hợp lý.
Các phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để xử lý CTR từ đầu thế kỷ XX là:
Thải bỏ trên các khu đất trống
Thải bỏ vào môi trường nước (sông, kênh, biển,)
Chôn lấp
Giảm thiểu và đốt
Hiện nay, hệ thống quản lý CTR không ngừng phát triển, đặc biệt là ở Mỹ và các nước công nghiệp tiên tiến. Nhiều hệ thống quản lý CTR đạt hiệu quả cao nhờ sự kết hợp đúng đắn giữa các thành phần sau:
Luật pháp và quy định quản lý CTR
Hệ thống tổ chức quản lý
Quy hoạch quản lý
Công nghệ xử lý
Sự hình thành các luật lệ và quy định về quản lý CTR ngày càng chặt chẽ đã góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý CTR hiện nay.
2.6. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các đô thị – khu công nghiệp được mở rộng và phát triển nhanh chóng, một mặt đóng góp tích cực cho sự phát triển đất nước, mặt khác tạo ra một khối lượng CTR ngày càng lớn (bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện,). Việc thải bỏ một cách bừa bãi CTR không hợp lý ở các đô thị, khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con người.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách đối với hầu hết các đô thị và khu công nghiệp còn rất yếu kém.
Theo báo cáo của diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004 của World Bank, mỗi năm Việt Nam có khoảng 15 triệu tấn CTR phát sinh trong cả nước. Trong thập kỷ tới, tổng lượng CTR phát sinh được dự báo sẽ tiếp tục tăng nhanh. Các khu vực đô thị chiếm 24% dân số cả nước nhưng lại chiếm hơn 50% tổng lượng CTR của cả nước và ước tính trong những năm tới lượng CTR công nghiệp sẽ tăng 50% và chất thải độc hại sẽ tăng gấp ba lần so với hiện nay.
Tại các vùng nông thôn, các phế thải của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp truyền thống như: thân lá cây, rơm rạ, vỏ hạt, phân gia súc,.Hầu như được sử dụng để đun nấu, làm phân bón hay chôn lấp. Những chất phế thải có nguồn gốc công nghiệp như chất dẻo, nhựa, kim loại, dư lượng hóa chất khó phân hủy,.Tuy chưa trở thành vấn đề bức xúc nhưng đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng.
Tại các đô thị và khu công nghiệp, việc thu gom và xử lý CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, chất thải nguy hại đang là vấn đề cấp bách. Năng lực thu gom CTR hiện nay ở tất cả các đô thị và khu công nghiệp của Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 20-40%. Rác thải chưa phân loại tại nguồn, được thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Công việc nhặt và phân loại các phế thải có thể tái chế do những người dân sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện. Việc áp dụng các công nghệ tái chế CTR để tái sử dụng còn rất hạn chế, chưa được tổ chức và quy hoạch phát triển. Các cơ sở tái chế rác thải có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả tái chế còn thấp và quá trình hoạt động cũng gây ô nhiễm môi trường. Chỉ có một phần nhỏ rác thải (khoảng 1,5-5% tổng lượng rác thải) được tái chế biến thành phân bón vi sinh là chất mùn với công nghệ hợp vệ sinh.
Giải quyết vấn đề CTR là một bài toán phức tạp từ khâu phân loại CTR, tồn trữ, thu gom đến việc vận chuyển, tái sinh, tái chế và chôn lấp.
2.7. Các phương pháp quản lý và xử lý chất thải rắn áp dụng ở Việt Nam
Phát sinh chất thải
Phân chia, lưu giữ,
chế biến tại nguồn
Thu gom
Tiêu hủy: đốt, ổn định, hóa rắn chôn lấp hợp vệ sinh
Phân chia,chế biến và vận chuyển CTR
Trung chuyển và
vận chuyển
Hình 2.2: Sơ đồ quan hệ của hệ thống quản lý ch...