Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại may sài gòn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU 3
1.1 Hợp đồng xuất khẩu 3
1.1.1 Khái niệm hợp đồng xuất khẩu 3
1.1.2 Vai trò của hợp đồng xuất khẩu 3
1.1.3 Nội dung của hợp đồng xuất khẩu 7
1. 2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 16
1.2.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa 16
1.2.2 Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán. 17
1.2.3 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 18
1.2.4. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu 19
1.2.5. Thuê phương tiện vận tải 21
1.2.6. Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu 21
1.2.7. Thực hiện thủ tục hải quan 22
1.2.8. Giao hàng cho người vận tải 22
1.2.9 Lập bộ chứng từ thanh toán 23
1.2.10 Khiếu nại 24
Kết Luận Chương I 24
CHƯƠNG II. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN 25
2.1. Phân tích hợp đồng xuất khẩu cụ thể 25
2.1.1. Phần mở đầu, giới thiệu hợp đồng 25
2.1.2. Phần thông tin chủ thể của hợp đồng 25
2.1.3. Phần các điều khoản của hợp đồng 25
2.1.4. Phần cuối của hợp đồng 29
2.1.5 Nhận xét 29
2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 30
2.2.1.Giấy xin phép xuất khẩu 32
2.2.2.Thực hiện những công việc đầu tiên của việc thanh toán. 32
2.2.3. Thuê tàu và mua bảo hiểm 35
2.2.4.Chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu 35
2.2.5. Giục mở L/C, kiểm tra L/C 37
2.2.6. Thủ tục hải quan 38
2.2.7. Giao hàng cho người chuyên chở 50
2.2.8 Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu 54
2.2.9. Lập bộ chứng từ thanh toán 55
2.2.10. Giấy chứng nhận xuất xứ 56
2.2.11. Khiếu nại 58
2.2.12. Thanh lý hợp đồng với đối tác 59
2.2.13 Đánh giá quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty Garmex Saigon JS 59
Kết Luận Chương II 62
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GARMEX SAIGON JS 63
3.1 Mục đích hoàn thiện 63
3.2 Căn cứ vào thực trạng của công ty đang vướng mắc 64
3.3 Các giải pháp hoàn thiện những tồn tại gây khó khăn cho công ty 64
3.3.1 Hoàn thiện khâu đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sẽ tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu 64
3.3.2 Tổ chức khâu chuẩn bị hàng hóa 70
3.3.3 Hoàn thiện khai báo hải quan 71
3.3.4 Vấn đề thương hiệu của công ty 72
3.4. Đánh giá chung – Kiến nghị 72
3.4.1 Đánh giá chung 72
3.4.2. Một số kiến nghị 73
Kết Luận Chương III 75
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC THAM KHẢO 77
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐHCĐ Đại hội Cổ đông
HĐQT Hội đồng Quản trị
TGĐ Tổng Giám đốc
TKHQ Tờ khai Hải quan
HQ Hải Quan
SXXK Sản xuất Xuất khẩu
SXKD Sản xuất Kinh doanh
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
HĐ Hợp đồng
ISO Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
NPL Nguyên phụ liệu
PK Phụ kiện
ĐM Định mức
L/C Thư tín dụng (Letter of Credit)
T/T Điện chuyển tiền (Telegraphic Transfer Remittance)
C/O Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
P/L Phiếu đóng gói (Packing List)
B/L Vận đơn (Bill of Lading)
Invoice Hóa đơn thương mại
D/O Lệnh giao hàng (Delivery Order)
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty 30
Hình 2.2. Thủ tục xuất khẩu của Công ty 40
Hình 2.3. Quy trình khai báo hải quan theo phương pháp thủ công. 45
Hình 2.4 Quy trình đóng hàng tại Cảng Cát Lái 54
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
- Hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vì nó cho chúng ta biết vị thế của đất nước ta trên thị trường khu vực và quốc tế, ngoài ra nó còn là yếu tố không thể thiếu trong việc cân bằng cán cân thương mại quốc gia, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế.
- Vị thế của một quốc gia được khẳng định bởi sức mạnh nền kinh tế, kinh tế phát triển kéo sẽ là đòn bẩy thúc đẩy chính trị, xã hội phát triển. Tuy nhiên, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa quan hệ và tích cực tìm kiếm thị trường mới, tăng cường buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các nước với nhau. Bí quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của một nước là nhận thức được mối quan hệ giữa kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Do đó, cần chú trọng phát triển Ngoại thương. Sự gia nhập WTO của Việt Nam tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất khẩu có nhiều cơ hội để phát triển, trong đó có ngành dệt may cũng có cơ hội cạnh tranh với những những đối thủ khác trong ngành dệt may thế giới. Garmex Saigon JS đã góp phần tạo nên sự sôi động trong thị trường xuất khẩu với một nguồn hàng tương đối lớn với nhiều mẫu mã và chất lượng. Đề các sản phẩm đó đến với thị trường quốc tế, về đến tận tay người tiêu dùng đòi hỏi phải trải qua một quy trình. Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ, để thúc đẩy xuất khẩu thì cần cải tiến, nâng cao, hoàn thiện các bước nghiệp vụ đó.
- Với lý do đó, em đã chọn đề tài:
“ Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Tại
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Thương Mại May Sài Gòn ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau đây:
- Thứ nhất là để nắm bắt được quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại May Sài Gòn. Những ưu điểm và nhược điểm ở công ty đối với quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Thứ hai, nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Thứ ba, tìm giải pháp để cải tiến, hoàn thiện, nâng cao quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty trong thời gian sắp tới nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn
* Phạm vi nghiên cứu
- Chủ yếu nghiên cứu quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Thương Mại May Sài Gòn.
- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em không thể nghiên cứu toàn bộ quy trình xuất khẩu của công ty mà chỉ chọn với phạm vi nhỏ hẹp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp gồm: Lý thuyết và dựa trên quan sát thực tế, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp chuyên gia, ý kiến của những người trong ngành.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu
- Trình bày một cách chi tiết về các vấn đề liên quan đến quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói chung, cũng như các công việc cần làm cụ thể nói riêng như: các khái niệm, các công việc trong xuất khẩu…
Chương 2: Thực Trạng Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Đồng Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Thương Mại May Sài Gòn.
- Giới thiệu tình hình chung của công ty như thực trạng hoạt động, quá trình hình thành, hoạt động phát triển của công ty. Đồng thời trong chương này cũng trình bày quy trình thực tế tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty, những khó khăn và thuận lợi.
Chương 3. Giải Pháp – Kết Luận
- Chương 3 là phần nối tiếp chương 2, và cũng là phần quan trọng nhất của chuyên đề này, trình bày các giải pháp giải quyết những khó khăn tồn tại ở chương trước nói chung và các phương pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến quy trình xuất khẩu một cách cụ thể chi tiết…
CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
1.1 Hợp đồng xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm hợp đồng xuất khẩu
Là hợp đồng bán hàng ra nước ngoài nhằm thực hiện việc chuyển giao hàng hóa ra nước ngoài, đồng thời thực hiện việc di chuyển hàng hóa sang tay người mua.
1.1.2 Vai trò của hợp đồng xuất khẩu
Trong điều kiện quốc tế hóa, đời sống kinh tế ngày càng phát triển đa dạng thì nền kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền với hoạt động ngoại thương và hoạt động xuất khẩu của một quốc gia và thế giới nói riêng. Ngày nay xu hướng phát triển của hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu nhằm thúc đẩy sự phát triển giao thương giữa các quốc gia với nhau nhằm hình thành khối liên kết thống nhất.
Hoạt động xuất khẩu nhằm gia tăng lượng thu nhập ngoại tệ cho doanh nghiệp, góp phần nhằm nhập khẩu thêm nhiều máy móc công nghệ tiên tiến, thiết bị nguyên vật liệu. Cải thiện tình trạng mất cân đối trong thu chi trong tài chính của doanh nghiệp, nhờ đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mang về nguồn thu ngoại tệ, giảm bớt nguồn vay từ nước ngoài.
Nhờ phát triển xuất khẩu mà lượng hàng hóa gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu mở rộng thị trường và từ đó chất lượng hàng hóa cũng gia tăng đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trên thương trường.
Nhờ xuất khẩu sẽ giúp ta khai thác vận dụng những lợi thế tương đối cũng như tuyệt đối của nền kinh tế đất nước
Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất của công ty nhờ áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới.
1. Đối nới nền kinh tế thì Hợp đồng Xuất khẩu có vai trò
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở pháp lý phản ánh sự phụ thuộc kinh tế của một quốc gia, là sự phân công của xã hội và chuyên môn hóa trên phạm vi một đất nước.
Đối với hoạt động xuất khẩu:
Hợp đồng ngoại thương là căn cứ pháp lý vững chắc nhất nhằm ràng buộc các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đơn vị kinh tế.
Ở Việt Nam nhà nước quy định tất cả các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với đối tác nước ngoài bắt buộc ký kết hợp đồng ngoại thương (hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu). Vì thế hợp đồng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất khầu . Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu có vai trò chủ đạo.
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở căn cứ pháp lý để xây dựng các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại cho một quốc gia thông qua việc ký kết hợp đồng giữa hai doanh nghiệp mua bán trên hai quốc gia khác nhau mà các chính sách đối ngoại vẫn đảm bảo thực hiện. Đồng thời cũng là công cụ thúc đẩy mạnh mở rộng mối quan hệ giao thương.
Hợp đồng ngoại thương phần nào kích thích những lợi thế cạnh tranh tuyệt đối giữa các quốc gia nhằm tăng thu nhập nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hợp đồng ngoại thương cũng là chiếc cầu nối trong quan hệ cung cầu của doanh nghiệp với đối tác bạn hàng cũng như quan hệ giữa quốc gia và thế giới, là điều kiện để gắn kết điều kiện kế hoạch phát triển kinh tế của một nước với thị trường thế giới, đưa kinh tế đất nước phát triển hội nhập với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thế giới khi đó các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp thu những kinh nghiệm quản lý , điều hành chuyên nghiệp của các nước có trình độ phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Thông qua đó hợp đồng ngoại thương đẩy mạnh và phát triển sản xuất, nâng cao trình độ, năng suất lao động và khai thác có hiệu quả việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên hợp lý và nguồn lao động dồi dào mà mỗi quốc gia đang có. Hiện tại Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có nhưng chưa được sử dụng và khai thác hợp lý cùng với nguồn lao động dồi dào và đội ngũ công nhân tay nghề cao, nếu được đào tạo chuyên nghiệp thì đây chính là thế mạnh mà ít quốc gia nào có được. Với nguồn lao động cùng với trình độ tay nghề có sẵn là nhân tố kích thích cho sự phát triển nền sản xuất nội địa, thu hút đầu tư cho các doanh nghiệp nước ngoài
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) thì với những chính sách mở cửa thông thoáng, các rào cản về luật đầu tư thuế quan được nhà nước xem xét gỡ bỏ nhằm thu hút đầu tư của nguồn vốn nước ngoài. Và với những chủ trương mới như vậy thì Việt Nam đang là tâm điểm thu hút đầu tư sinh nhiều lợi nhuận nhất , được các chuyên gia thế giới đánh giá cao và có thể vươn xa hơn nữa để trở thành nước có nền công nghiệp mạnh sánh cùng với các nước có nền công nghiệp mạnh trên thế giới.
2. Đối với doanh nghiệp thì vai trò của hợp đồng xuất khẩu
- Hợp đồng ngoại thương là công cụ cơ sở pháp lý duy nhất và có hiệu quả để các bên tham gia hợp đồng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Trong hoạt động thương mại do có nhiều trở ngại về địa lý, tập quán thương mại quốc tế, thêm vào đó là có nhiều vấn đề nảy sinh khi ký kết đến khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu như: uy tín của một trong hai bên đối tác, các vấn đề đại lý, chiến tranh xung đột xảy ra…có thể dẫn đến tranh chấp hai bên. Vì vậy hợp đồng ngoại thương chính là cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp khi xảy ra. Dựa vào các điều khoản phân định về các điều kiện giao dịch, quyền lợi giữa các bên tham gia cũng như việc tổ chức trọng tài và luật áp dụng.
Trong hợp đồng ngoại thương, khi hai bên ký kết hợp đồng cần có những quy định một cách cụ thể rõ ràng trong hợp đồng, hai bên tự do ấn định phạm vi nghĩa vụ của mỗi bên trong giới hạn luật cho phép. Như vậy, phạm vi hiệu lực của hợp đồng chỉ ràng buộc trong các giới hạn điều kiện cam kết.
Hợp đồng ngoại thương là công cụ cơ sở pháp lý để doanh nghiệp hạnh toán một cách độc lập
Khi ký kết hợp đồng ngoại thương có thể đánh giá được nguồn lợi nhuận mà mình thu về sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa cho đối tác thông qua một vài chỉ tiêu kinh tế: tỷ suất lợi nhuận, doanh thu thuần. Quá trình thực hiện hợp đồng dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng xuất khẩu. Việc hạch toán này là cơ sở xây dựng kết cấu hàng hóa kinh doanh, lựa chọn thị trường, bạn hàng hợp lý để thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trên cơ sở đó để đề ra những kế hoạch phương hướng kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa nhất và những chính sách kinh doanh mang lại hiệu quả thiết thực.
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở để thanh toán tiền hàng
Thanh toán tiền hàng là khâu quan trọng nhất của quy trình xuất khẩu hàng hóa. Nó mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như hàng hóa đối với người mua.
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở đảm bảo quyền lợi cho bên người bán lẫn người mua
nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ những nước là thành viên của WTO, vì sẽ nhận được ưu đãi nhiều hơn.
3.3.3 Hoàn thiện khai báo hải quan
Thủ tục Hải Quan là cơ sở pháp lý để xác nhận rằng hàng hóa đã thông quan giữa hai quốc gia. Nhưng đó chưa phải là hoàn thiện việc khai báo Hải Quan, khai báo hải quan còn là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
+ Đóng thuế và các lệ phí trong khâu khai báo hải quan
+ Hàng hóa trước khi xuất khẩu, phải kiểm tra hàng hóa nhằm đảm bảo tính trung thực của doanh nghiệp. Nếu khai báo sai sẽ bị phạt theo luật hải quan.
+ Các nhân viên xuất nhập khẩu phải am hiểu về nghiệp vụ hải quan, nắm vững những quy định của nhà nước về thủ tục hải quan để từ đó dễ dàng hơn trong khâu khai báo.
Việc khai báo hải quan đòi hỏi nhân viên khai báo phải là người có nhiều kinh nghiệm và xử lý được các tình huống bất ngờ xảy ra. Phải có tác phong nhanh nhẹn, một trong những kỹ năng đòi hỏi trong nghiệp vụ ngoại thương.
Trong quá trình khai báo nếu có thất lạc tờ khai thì nhân viên xuất nhập khẩu phải có ứng biến sao cho phù hợp, bình tĩnh giải quyết vấn đề tránh hậu quả đáng tiếc.
Khi làm thủ tục hải quan các chứng từ trên tờ khai phải cẩn thận, vì mỗi lô hàng có giá trị rất lớn, nếu ta tính toán sơ sài thì khai báo sẽ mất đi khoản tiền lợi nhuận lớn cho công ty.
Để kịp xu hướng hiện nay cải cách thủ tục hành chính đã có khai báo hải quan điện tử, giúp cho các công việc khai báo thuận tiện hơn, tuy nhiên quá trình thử nghiệm nên đôi khi vẫn còn vướng mắc cần sớm tháo gỡ.
3.3.4 Vấn đề thương hiệu của công ty
Ngày nay thương hiệu trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vấn đề thương hiệu hiện nay đang nhức nhối và là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chúng và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc nói riêng.
Chính vì vậy Công ty cần sớm đề ra những chính sách, phương hướng xây dựng cho thương hiệu của chính sản phẩm của mình sản xuất. Sản phẩm mang thương hiệu của công ty sớm được có mặt trên thị trường. Khi đó uy tín của công ty sẽ được nâng cao và có thế mạnh khi tham gia thâm nhập các thi trường trong cũng như là ngoài nước. Hạn chế sự phụ thuộc vào đối tác nước ngoài có đơn hàng mới làm hàng xuất khẩu, mà tự chủ động làm hàng xuất khẩu với thương hiệu của công ty. Từ đó sẽ nâng cao vị thế của công ty trên thương trường, và điều quan trọng hơn hết là sẽ nâng cao được nhiều lợi nhuận cho công ty.
Đây là vấn đề mang tính lâu dài và được đầu tư một cách bài bản. Xây dựng thương hiệu ở thi trường nước ngoài giúp công ty có chỗ đứng vững chắc và dành được thị phần. Đội ngũ nhân viên am hiểu nghiệp vụ ngoại thương, giao tiếp bằng tiếng anh, sử dụng tốt các công cụ như vi tính, máy fax, mail, điện thoại trực tiếp…
3.4. Đánh giá chung – Kiến nghị
3.4.1 Đánh giá chung
Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty tuy thời gian thực tập hạn chế nhưng em có thể thấy được quá trình hoạt động của công ty Garmex Saigon JS tương đối hiệu quả với quy trình sản xuất. Công ty đã cung ứng cho các thị trường lớn như Mỹ, EU, và thị trường Châu Á hàng may mặc có số lượng lớn. Thị trường cũng cũng như các mặt hàng khá đa dạng như áo thun, jacket, quần dài, quần áo thể thao…
Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty tương đối hoàn thiện, công ty đã ký kết và quan hệ làm ăn với nhiều đối tác lớn. Đội ngũ nhân viên tương đối nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ ngoại thương, vận tải và bảo hiểm… Từ đó luôn có đơn hàng thường xuyên làm hàng xuất khẩu. Uy tín của công ty cũng dần ngày càng được nâng cao và có vị trí trên thương trường.
Nhìn chung công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như chuẩn bị về mọi mặt cho quá trình kinh doanh phát triển của công ty sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
3.4.2. Một số kiến nghị
* Đối với nhà nước
Thực hiện nhanh gọn các thủ tục liên quan tới quản lý XNK và thuế quan, thủ tục HQ. Cần có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn thông qua hệ thống ngân hàng. Sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ xuất khẩu, giải quyết khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, áp dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật.
Cải thiện môi trường đầu tư, thương mại, hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, luật thương mại.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam phải có cơ sở pháp lý đủ mạnh, nâng cao nghiệp vụ
Tìm hiểu lộ trình hội nhập quốc tế, bảo hộ mậu dịch của Việt Nam để thực hiện đúng các quy định, chính sách này và để tận dụng những ưu đãi thếu quan mà các nước đã dành cho Việt Nam.
Nhà nước thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn giao lưu hợp tác kinh tế nhiều hơn với các nước, hỗ trợ doanh nghiệp dệt may trong nước tìm hiểu thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hợp tác ký kết với các nước ASEAN.
Tổ chức xắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may trên phạm vi cả nước theo phương châm gắn vùng công nghiệp dệt may với các ngành công nghiệp khác.
Cần nghiện cứu, có kế hoạch hỗ trợ đầu tư vào ngành dệt và ngành sản xuất các phụ liệu cho ngành may. Chính phủ cho phép đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ từ EU đặc biệt công nghệ dệt
* Đối với Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Cần tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Nỗ lực hỗ trợ như thường xuyên cập nhật tình hình các thị trường, xúc tiến thành lập trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu tại chỗ…
Tập trung trưng bày các loại nguyên phụ liệu mới nhất, trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm nguyên phụ liệu phù hợp cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Tổ chức các diễn đàn về ngành dệt may, thời trang để giới thiệu các khuynh hướng thời trang do doanh nghiệp Việt Nam thiết kế.
* Đối với công ty Garmex Saigon JS
Trong bối cảnh cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, công ty may Garmaex Saigon JS muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tốt thì sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của nhà nước là hết sức cần thiết, song quan trọng hơn cả là Công ty phải dựa vào nội lực của chính mình. Với những khó khăn còn tồn tại hiện nay của công ty thì việc áp dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện, giải quyết các khó khăn cần được xem xét và triển khai thực hiện ngay. Cụ thể ở đây công ty cần:
- Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh xuất khẩu, tăng cường phát triển mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ngành may mặc của người tiêu dùng.
- Tích cực, tăng cường đầu tư máy móc trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhất là công nghệ Dệt để chủ động đáp ứng nguyên phụ liệu cho hàng may mặc xuất khẩu. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nhanh chóng xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty trên chính sản phẩm mà mình sản xuất từ đó sẽ chiếm được thị phần quan trọng và có vị trí nhất định vững chắc trên thị trường trong cũng như ngoài nước. Đây là vấn đề lâu dài và cực kỳ cần thiết để công ty phát triển bền vững.
- Hoạt động xúc tiến thương mại. Công ty thường xuyên tham gia vào các chương trình như triển lãm, hội chợ thương mại quốc tế và trong nước nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của công ty và tìm đối tác làm ăn. Mở rộng thị phần của sản phẩm.
Kết Luận Chương III
Sau quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận thấy công ty có những điểm mạnh và yếu trong quá trình thực hiện hợp đồng. Công ty nên có những chính sách để nâng cao hơn nữa nhằm hoàn thiện những điểm yếu của công ty để quá trình tổ chức và thực hiện hợp đồng xuất khẩu được hoàn thiện hơn nữa. Sau khi hoàn thiện những điểm yếu mà công ty vướng mắc sẽ giúp công ty đạt được những thành công tiếp theo. Đưa danh tiếng, thương hiệu cũng như sản phẩm của công ty đứng vững và vươn xa ra nhiều thị trường trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Trong tình hình đất nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn, việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả ở từng doanh nghiệp là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội nói chung, và cho luôn cả mỗi doanh nghiệp nói riêng. Ý thức được điều này, Công ty đã luôn cố gắng tìm hiểu những cách kinh doanh tốt nhất để tạo sự tăng trưởng ổn định và liên tục, trước hết là đem về lợi nhuận cho công ty và sau đó là đóng góp cho xã hội.
Các hoạt động kinh doanh của công ty luôn đa dạng hình thức, từ hoạt động gia công đến nay đã chuyển sang xuất khẩu trực tiếp, điều này tạo lợi thế cho công ty từng bước tiếp cận với các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thế giới dễ dàng hơn. Không những vậy mà mặt hàng kinh doanh của công ty cũng phong phú, đa dạng hơn ở nhiều thể loại khác nhau. Song cũng chính từ kinh doanh đa dạng như vậy cũng khiến công ty cần cố gắng rất nhiều trong việc đưa ra nhiều chiến lược phát triển riêng cho từng mặt hàng và từng thị trường riêng biệt. Do đó công ty phải nỗ lực nhiều lần hơn nữa so với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty luôn diễn ra song song với việc nghiên cứu, định hướng đi mới về sản phẩm xuất khẩu, thị trường tiêu thụ và cách thanh toán áp dụng để làm sao kim ngạch xuất khẩu của công ty được tăng đều qua mỗi năm. Đó là điều mà toàn thể Ban Giám Đốc, Cán bộ, công nhân viên toàn công ty đã và đang cố gắng thực hiện tốt hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại may sài gòn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU 3
1.1 Hợp đồng xuất khẩu 3
1.1.1 Khái niệm hợp đồng xuất khẩu 3
1.1.2 Vai trò của hợp đồng xuất khẩu 3
1.1.3 Nội dung của hợp đồng xuất khẩu 7
1. 2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 16
1.2.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa 16
1.2.2 Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán. 17
1.2.3 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 18
1.2.4. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu 19
1.2.5. Thuê phương tiện vận tải 21
1.2.6. Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu 21
1.2.7. Thực hiện thủ tục hải quan 22
1.2.8. Giao hàng cho người vận tải 22
1.2.9 Lập bộ chứng từ thanh toán 23
1.2.10 Khiếu nại 24
Kết Luận Chương I 24
CHƯƠNG II. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN 25
2.1. Phân tích hợp đồng xuất khẩu cụ thể 25
2.1.1. Phần mở đầu, giới thiệu hợp đồng 25
2.1.2. Phần thông tin chủ thể của hợp đồng 25
2.1.3. Phần các điều khoản của hợp đồng 25
2.1.4. Phần cuối của hợp đồng 29
2.1.5 Nhận xét 29
2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 30
2.2.1.Giấy xin phép xuất khẩu 32
2.2.2.Thực hiện những công việc đầu tiên của việc thanh toán. 32
2.2.3. Thuê tàu và mua bảo hiểm 35
2.2.4.Chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu 35
2.2.5. Giục mở L/C, kiểm tra L/C 37
2.2.6. Thủ tục hải quan 38
2.2.7. Giao hàng cho người chuyên chở 50
2.2.8 Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu 54
2.2.9. Lập bộ chứng từ thanh toán 55
2.2.10. Giấy chứng nhận xuất xứ 56
2.2.11. Khiếu nại 58
2.2.12. Thanh lý hợp đồng với đối tác 59
2.2.13 Đánh giá quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty Garmex Saigon JS 59
Kết Luận Chương II 62
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GARMEX SAIGON JS 63
3.1 Mục đích hoàn thiện 63
3.2 Căn cứ vào thực trạng của công ty đang vướng mắc 64
3.3 Các giải pháp hoàn thiện những tồn tại gây khó khăn cho công ty 64
3.3.1 Hoàn thiện khâu đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sẽ tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu 64
3.3.2 Tổ chức khâu chuẩn bị hàng hóa 70
3.3.3 Hoàn thiện khai báo hải quan 71
3.3.4 Vấn đề thương hiệu của công ty 72
3.4. Đánh giá chung – Kiến nghị 72
3.4.1 Đánh giá chung 72
3.4.2. Một số kiến nghị 73
Kết Luận Chương III 75
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC THAM KHẢO 77
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐHCĐ Đại hội Cổ đông
HĐQT Hội đồng Quản trị
TGĐ Tổng Giám đốc
TKHQ Tờ khai Hải quan
HQ Hải Quan
SXXK Sản xuất Xuất khẩu
SXKD Sản xuất Kinh doanh
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
HĐ Hợp đồng
ISO Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
NPL Nguyên phụ liệu
PK Phụ kiện
ĐM Định mức
L/C Thư tín dụng (Letter of Credit)
T/T Điện chuyển tiền (Telegraphic Transfer Remittance)
C/O Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
P/L Phiếu đóng gói (Packing List)
B/L Vận đơn (Bill of Lading)
Invoice Hóa đơn thương mại
D/O Lệnh giao hàng (Delivery Order)
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty 30
Hình 2.2. Thủ tục xuất khẩu của Công ty 40
Hình 2.3. Quy trình khai báo hải quan theo phương pháp thủ công. 45
Hình 2.4 Quy trình đóng hàng tại Cảng Cát Lái 54
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
- Hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vì nó cho chúng ta biết vị thế của đất nước ta trên thị trường khu vực và quốc tế, ngoài ra nó còn là yếu tố không thể thiếu trong việc cân bằng cán cân thương mại quốc gia, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế.
- Vị thế của một quốc gia được khẳng định bởi sức mạnh nền kinh tế, kinh tế phát triển kéo sẽ là đòn bẩy thúc đẩy chính trị, xã hội phát triển. Tuy nhiên, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa quan hệ và tích cực tìm kiếm thị trường mới, tăng cường buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các nước với nhau. Bí quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của một nước là nhận thức được mối quan hệ giữa kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Do đó, cần chú trọng phát triển Ngoại thương. Sự gia nhập WTO của Việt Nam tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất khẩu có nhiều cơ hội để phát triển, trong đó có ngành dệt may cũng có cơ hội cạnh tranh với những những đối thủ khác trong ngành dệt may thế giới. Garmex Saigon JS đã góp phần tạo nên sự sôi động trong thị trường xuất khẩu với một nguồn hàng tương đối lớn với nhiều mẫu mã và chất lượng. Đề các sản phẩm đó đến với thị trường quốc tế, về đến tận tay người tiêu dùng đòi hỏi phải trải qua một quy trình. Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ, để thúc đẩy xuất khẩu thì cần cải tiến, nâng cao, hoàn thiện các bước nghiệp vụ đó.
- Với lý do đó, em đã chọn đề tài:
“ Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Tại
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Thương Mại May Sài Gòn ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau đây:
- Thứ nhất là để nắm bắt được quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại May Sài Gòn. Những ưu điểm và nhược điểm ở công ty đối với quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Thứ hai, nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Thứ ba, tìm giải pháp để cải tiến, hoàn thiện, nâng cao quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty trong thời gian sắp tới nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn
* Phạm vi nghiên cứu
- Chủ yếu nghiên cứu quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Thương Mại May Sài Gòn.
- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em không thể nghiên cứu toàn bộ quy trình xuất khẩu của công ty mà chỉ chọn với phạm vi nhỏ hẹp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp gồm: Lý thuyết và dựa trên quan sát thực tế, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp chuyên gia, ý kiến của những người trong ngành.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu
- Trình bày một cách chi tiết về các vấn đề liên quan đến quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói chung, cũng như các công việc cần làm cụ thể nói riêng như: các khái niệm, các công việc trong xuất khẩu…
Chương 2: Thực Trạng Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Đồng Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Thương Mại May Sài Gòn.
- Giới thiệu tình hình chung của công ty như thực trạng hoạt động, quá trình hình thành, hoạt động phát triển của công ty. Đồng thời trong chương này cũng trình bày quy trình thực tế tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty, những khó khăn và thuận lợi.
Chương 3. Giải Pháp – Kết Luận
- Chương 3 là phần nối tiếp chương 2, và cũng là phần quan trọng nhất của chuyên đề này, trình bày các giải pháp giải quyết những khó khăn tồn tại ở chương trước nói chung và các phương pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến quy trình xuất khẩu một cách cụ thể chi tiết…
CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
1.1 Hợp đồng xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm hợp đồng xuất khẩu
Là hợp đồng bán hàng ra nước ngoài nhằm thực hiện việc chuyển giao hàng hóa ra nước ngoài, đồng thời thực hiện việc di chuyển hàng hóa sang tay người mua.
1.1.2 Vai trò của hợp đồng xuất khẩu
Trong điều kiện quốc tế hóa, đời sống kinh tế ngày càng phát triển đa dạng thì nền kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền với hoạt động ngoại thương và hoạt động xuất khẩu của một quốc gia và thế giới nói riêng. Ngày nay xu hướng phát triển của hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu nhằm thúc đẩy sự phát triển giao thương giữa các quốc gia với nhau nhằm hình thành khối liên kết thống nhất.
Hoạt động xuất khẩu nhằm gia tăng lượng thu nhập ngoại tệ cho doanh nghiệp, góp phần nhằm nhập khẩu thêm nhiều máy móc công nghệ tiên tiến, thiết bị nguyên vật liệu. Cải thiện tình trạng mất cân đối trong thu chi trong tài chính của doanh nghiệp, nhờ đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mang về nguồn thu ngoại tệ, giảm bớt nguồn vay từ nước ngoài.
Nhờ phát triển xuất khẩu mà lượng hàng hóa gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu mở rộng thị trường và từ đó chất lượng hàng hóa cũng gia tăng đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trên thương trường.
Nhờ xuất khẩu sẽ giúp ta khai thác vận dụng những lợi thế tương đối cũng như tuyệt đối của nền kinh tế đất nước
Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất của công ty nhờ áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới.
1. Đối nới nền kinh tế thì Hợp đồng Xuất khẩu có vai trò
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở pháp lý phản ánh sự phụ thuộc kinh tế của một quốc gia, là sự phân công của xã hội và chuyên môn hóa trên phạm vi một đất nước.
Đối với hoạt động xuất khẩu:
Hợp đồng ngoại thương là căn cứ pháp lý vững chắc nhất nhằm ràng buộc các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đơn vị kinh tế.
Ở Việt Nam nhà nước quy định tất cả các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với đối tác nước ngoài bắt buộc ký kết hợp đồng ngoại thương (hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu). Vì thế hợp đồng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất khầu . Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu có vai trò chủ đạo.
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở căn cứ pháp lý để xây dựng các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại cho một quốc gia thông qua việc ký kết hợp đồng giữa hai doanh nghiệp mua bán trên hai quốc gia khác nhau mà các chính sách đối ngoại vẫn đảm bảo thực hiện. Đồng thời cũng là công cụ thúc đẩy mạnh mở rộng mối quan hệ giao thương.
Hợp đồng ngoại thương phần nào kích thích những lợi thế cạnh tranh tuyệt đối giữa các quốc gia nhằm tăng thu nhập nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hợp đồng ngoại thương cũng là chiếc cầu nối trong quan hệ cung cầu của doanh nghiệp với đối tác bạn hàng cũng như quan hệ giữa quốc gia và thế giới, là điều kiện để gắn kết điều kiện kế hoạch phát triển kinh tế của một nước với thị trường thế giới, đưa kinh tế đất nước phát triển hội nhập với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thế giới khi đó các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp thu những kinh nghiệm quản lý , điều hành chuyên nghiệp của các nước có trình độ phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Thông qua đó hợp đồng ngoại thương đẩy mạnh và phát triển sản xuất, nâng cao trình độ, năng suất lao động và khai thác có hiệu quả việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên hợp lý và nguồn lao động dồi dào mà mỗi quốc gia đang có. Hiện tại Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có nhưng chưa được sử dụng và khai thác hợp lý cùng với nguồn lao động dồi dào và đội ngũ công nhân tay nghề cao, nếu được đào tạo chuyên nghiệp thì đây chính là thế mạnh mà ít quốc gia nào có được. Với nguồn lao động cùng với trình độ tay nghề có sẵn là nhân tố kích thích cho sự phát triển nền sản xuất nội địa, thu hút đầu tư cho các doanh nghiệp nước ngoài
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) thì với những chính sách mở cửa thông thoáng, các rào cản về luật đầu tư thuế quan được nhà nước xem xét gỡ bỏ nhằm thu hút đầu tư của nguồn vốn nước ngoài. Và với những chủ trương mới như vậy thì Việt Nam đang là tâm điểm thu hút đầu tư sinh nhiều lợi nhuận nhất , được các chuyên gia thế giới đánh giá cao và có thể vươn xa hơn nữa để trở thành nước có nền công nghiệp mạnh sánh cùng với các nước có nền công nghiệp mạnh trên thế giới.
2. Đối với doanh nghiệp thì vai trò của hợp đồng xuất khẩu
- Hợp đồng ngoại thương là công cụ cơ sở pháp lý duy nhất và có hiệu quả để các bên tham gia hợp đồng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Trong hoạt động thương mại do có nhiều trở ngại về địa lý, tập quán thương mại quốc tế, thêm vào đó là có nhiều vấn đề nảy sinh khi ký kết đến khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu như: uy tín của một trong hai bên đối tác, các vấn đề đại lý, chiến tranh xung đột xảy ra…có thể dẫn đến tranh chấp hai bên. Vì vậy hợp đồng ngoại thương chính là cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp khi xảy ra. Dựa vào các điều khoản phân định về các điều kiện giao dịch, quyền lợi giữa các bên tham gia cũng như việc tổ chức trọng tài và luật áp dụng.
Trong hợp đồng ngoại thương, khi hai bên ký kết hợp đồng cần có những quy định một cách cụ thể rõ ràng trong hợp đồng, hai bên tự do ấn định phạm vi nghĩa vụ của mỗi bên trong giới hạn luật cho phép. Như vậy, phạm vi hiệu lực của hợp đồng chỉ ràng buộc trong các giới hạn điều kiện cam kết.
Hợp đồng ngoại thương là công cụ cơ sở pháp lý để doanh nghiệp hạnh toán một cách độc lập
Khi ký kết hợp đồng ngoại thương có thể đánh giá được nguồn lợi nhuận mà mình thu về sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa cho đối tác thông qua một vài chỉ tiêu kinh tế: tỷ suất lợi nhuận, doanh thu thuần. Quá trình thực hiện hợp đồng dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng xuất khẩu. Việc hạch toán này là cơ sở xây dựng kết cấu hàng hóa kinh doanh, lựa chọn thị trường, bạn hàng hợp lý để thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trên cơ sở đó để đề ra những kế hoạch phương hướng kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa nhất và những chính sách kinh doanh mang lại hiệu quả thiết thực.
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở để thanh toán tiền hàng
Thanh toán tiền hàng là khâu quan trọng nhất của quy trình xuất khẩu hàng hóa. Nó mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như hàng hóa đối với người mua.
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở đảm bảo quyền lợi cho bên người bán lẫn người mua
nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ những nước là thành viên của WTO, vì sẽ nhận được ưu đãi nhiều hơn.
3.3.3 Hoàn thiện khai báo hải quan
Thủ tục Hải Quan là cơ sở pháp lý để xác nhận rằng hàng hóa đã thông quan giữa hai quốc gia. Nhưng đó chưa phải là hoàn thiện việc khai báo Hải Quan, khai báo hải quan còn là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
+ Đóng thuế và các lệ phí trong khâu khai báo hải quan
+ Hàng hóa trước khi xuất khẩu, phải kiểm tra hàng hóa nhằm đảm bảo tính trung thực của doanh nghiệp. Nếu khai báo sai sẽ bị phạt theo luật hải quan.
+ Các nhân viên xuất nhập khẩu phải am hiểu về nghiệp vụ hải quan, nắm vững những quy định của nhà nước về thủ tục hải quan để từ đó dễ dàng hơn trong khâu khai báo.
Việc khai báo hải quan đòi hỏi nhân viên khai báo phải là người có nhiều kinh nghiệm và xử lý được các tình huống bất ngờ xảy ra. Phải có tác phong nhanh nhẹn, một trong những kỹ năng đòi hỏi trong nghiệp vụ ngoại thương.
Trong quá trình khai báo nếu có thất lạc tờ khai thì nhân viên xuất nhập khẩu phải có ứng biến sao cho phù hợp, bình tĩnh giải quyết vấn đề tránh hậu quả đáng tiếc.
Khi làm thủ tục hải quan các chứng từ trên tờ khai phải cẩn thận, vì mỗi lô hàng có giá trị rất lớn, nếu ta tính toán sơ sài thì khai báo sẽ mất đi khoản tiền lợi nhuận lớn cho công ty.
Để kịp xu hướng hiện nay cải cách thủ tục hành chính đã có khai báo hải quan điện tử, giúp cho các công việc khai báo thuận tiện hơn, tuy nhiên quá trình thử nghiệm nên đôi khi vẫn còn vướng mắc cần sớm tháo gỡ.
3.3.4 Vấn đề thương hiệu của công ty
Ngày nay thương hiệu trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vấn đề thương hiệu hiện nay đang nhức nhối và là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chúng và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc nói riêng.
Chính vì vậy Công ty cần sớm đề ra những chính sách, phương hướng xây dựng cho thương hiệu của chính sản phẩm của mình sản xuất. Sản phẩm mang thương hiệu của công ty sớm được có mặt trên thị trường. Khi đó uy tín của công ty sẽ được nâng cao và có thế mạnh khi tham gia thâm nhập các thi trường trong cũng như là ngoài nước. Hạn chế sự phụ thuộc vào đối tác nước ngoài có đơn hàng mới làm hàng xuất khẩu, mà tự chủ động làm hàng xuất khẩu với thương hiệu của công ty. Từ đó sẽ nâng cao vị thế của công ty trên thương trường, và điều quan trọng hơn hết là sẽ nâng cao được nhiều lợi nhuận cho công ty.
Đây là vấn đề mang tính lâu dài và được đầu tư một cách bài bản. Xây dựng thương hiệu ở thi trường nước ngoài giúp công ty có chỗ đứng vững chắc và dành được thị phần. Đội ngũ nhân viên am hiểu nghiệp vụ ngoại thương, giao tiếp bằng tiếng anh, sử dụng tốt các công cụ như vi tính, máy fax, mail, điện thoại trực tiếp…
3.4. Đánh giá chung – Kiến nghị
3.4.1 Đánh giá chung
Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty tuy thời gian thực tập hạn chế nhưng em có thể thấy được quá trình hoạt động của công ty Garmex Saigon JS tương đối hiệu quả với quy trình sản xuất. Công ty đã cung ứng cho các thị trường lớn như Mỹ, EU, và thị trường Châu Á hàng may mặc có số lượng lớn. Thị trường cũng cũng như các mặt hàng khá đa dạng như áo thun, jacket, quần dài, quần áo thể thao…
Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty tương đối hoàn thiện, công ty đã ký kết và quan hệ làm ăn với nhiều đối tác lớn. Đội ngũ nhân viên tương đối nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ ngoại thương, vận tải và bảo hiểm… Từ đó luôn có đơn hàng thường xuyên làm hàng xuất khẩu. Uy tín của công ty cũng dần ngày càng được nâng cao và có vị trí trên thương trường.
Nhìn chung công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như chuẩn bị về mọi mặt cho quá trình kinh doanh phát triển của công ty sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
3.4.2. Một số kiến nghị
* Đối với nhà nước
Thực hiện nhanh gọn các thủ tục liên quan tới quản lý XNK và thuế quan, thủ tục HQ. Cần có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn thông qua hệ thống ngân hàng. Sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ xuất khẩu, giải quyết khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, áp dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật.
Cải thiện môi trường đầu tư, thương mại, hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, luật thương mại.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam phải có cơ sở pháp lý đủ mạnh, nâng cao nghiệp vụ
Tìm hiểu lộ trình hội nhập quốc tế, bảo hộ mậu dịch của Việt Nam để thực hiện đúng các quy định, chính sách này và để tận dụng những ưu đãi thếu quan mà các nước đã dành cho Việt Nam.
Nhà nước thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn giao lưu hợp tác kinh tế nhiều hơn với các nước, hỗ trợ doanh nghiệp dệt may trong nước tìm hiểu thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hợp tác ký kết với các nước ASEAN.
Tổ chức xắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may trên phạm vi cả nước theo phương châm gắn vùng công nghiệp dệt may với các ngành công nghiệp khác.
Cần nghiện cứu, có kế hoạch hỗ trợ đầu tư vào ngành dệt và ngành sản xuất các phụ liệu cho ngành may. Chính phủ cho phép đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ từ EU đặc biệt công nghệ dệt
* Đối với Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Cần tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Nỗ lực hỗ trợ như thường xuyên cập nhật tình hình các thị trường, xúc tiến thành lập trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu tại chỗ…
Tập trung trưng bày các loại nguyên phụ liệu mới nhất, trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm nguyên phụ liệu phù hợp cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Tổ chức các diễn đàn về ngành dệt may, thời trang để giới thiệu các khuynh hướng thời trang do doanh nghiệp Việt Nam thiết kế.
* Đối với công ty Garmex Saigon JS
Trong bối cảnh cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, công ty may Garmaex Saigon JS muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tốt thì sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của nhà nước là hết sức cần thiết, song quan trọng hơn cả là Công ty phải dựa vào nội lực của chính mình. Với những khó khăn còn tồn tại hiện nay của công ty thì việc áp dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện, giải quyết các khó khăn cần được xem xét và triển khai thực hiện ngay. Cụ thể ở đây công ty cần:
- Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh xuất khẩu, tăng cường phát triển mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ngành may mặc của người tiêu dùng.
- Tích cực, tăng cường đầu tư máy móc trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhất là công nghệ Dệt để chủ động đáp ứng nguyên phụ liệu cho hàng may mặc xuất khẩu. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nhanh chóng xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty trên chính sản phẩm mà mình sản xuất từ đó sẽ chiếm được thị phần quan trọng và có vị trí nhất định vững chắc trên thị trường trong cũng như ngoài nước. Đây là vấn đề lâu dài và cực kỳ cần thiết để công ty phát triển bền vững.
- Hoạt động xúc tiến thương mại. Công ty thường xuyên tham gia vào các chương trình như triển lãm, hội chợ thương mại quốc tế và trong nước nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của công ty và tìm đối tác làm ăn. Mở rộng thị phần của sản phẩm.
Kết Luận Chương III
Sau quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận thấy công ty có những điểm mạnh và yếu trong quá trình thực hiện hợp đồng. Công ty nên có những chính sách để nâng cao hơn nữa nhằm hoàn thiện những điểm yếu của công ty để quá trình tổ chức và thực hiện hợp đồng xuất khẩu được hoàn thiện hơn nữa. Sau khi hoàn thiện những điểm yếu mà công ty vướng mắc sẽ giúp công ty đạt được những thành công tiếp theo. Đưa danh tiếng, thương hiệu cũng như sản phẩm của công ty đứng vững và vươn xa ra nhiều thị trường trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Trong tình hình đất nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn, việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả ở từng doanh nghiệp là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội nói chung, và cho luôn cả mỗi doanh nghiệp nói riêng. Ý thức được điều này, Công ty đã luôn cố gắng tìm hiểu những cách kinh doanh tốt nhất để tạo sự tăng trưởng ổn định và liên tục, trước hết là đem về lợi nhuận cho công ty và sau đó là đóng góp cho xã hội.
Các hoạt động kinh doanh của công ty luôn đa dạng hình thức, từ hoạt động gia công đến nay đã chuyển sang xuất khẩu trực tiếp, điều này tạo lợi thế cho công ty từng bước tiếp cận với các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thế giới dễ dàng hơn. Không những vậy mà mặt hàng kinh doanh của công ty cũng phong phú, đa dạng hơn ở nhiều thể loại khác nhau. Song cũng chính từ kinh doanh đa dạng như vậy cũng khiến công ty cần cố gắng rất nhiều trong việc đưa ra nhiều chiến lược phát triển riêng cho từng mặt hàng và từng thị trường riêng biệt. Do đó công ty phải nỗ lực nhiều lần hơn nữa so với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty luôn diễn ra song song với việc nghiên cứu, định hướng đi mới về sản phẩm xuất khẩu, thị trường tiêu thụ và cách thanh toán áp dụng để làm sao kim ngạch xuất khẩu của công ty được tăng đều qua mỗi năm. Đó là điều mà toàn thể Ban Giám Đốc, Cán bộ, công nhân viên toàn công ty đã và đang cố gắng thực hiện tốt hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links