conquysong2000

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO DỰ ÁN KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ 2

1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô. 2

1.1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh Đông Đô. 2

1.1.2. Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được giai đoạn 2004-2009. 5

1.2. Thực trạng công tác phân tích và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án cho vay tại chi nhánh. 8

1.2.1. Khái quát về các dự án vay vốn tại chi nhánh và các rủi ro liên quan. 8

1.2.2. Rủi ro và sự cần thiết đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án cho vay của ngân hàng. 12

1.2.3 . Quy trình đánh giá rủi ro dự án. 13

1.2.4. Phương pháp đánh giá rủi ro dự án. 17

1.2.4.1. Phương pháp định tính. 17

1.2.4.2. Phương pháp định lượng (Phân tích độ nhạy). 20

1.2.4.3. Phương pháp đánh giá theo trình tự. 20

1.2.4.4. Phương pháp dự báo. 21

1.2.5. Nội dung đánh giá rủi ro dự án. 22

1.2.5.1. Đánh giá rủi ro từ phía khách hàng. 22

1.2.5.2. Đánh giá rủi ro dự án đầu tư. 28

1.2.5.3. Đánh giá rủi ro trong biện pháp bảo đảm tiền vay 36

1.2.6. Minh họa qua dự án cụ thể “Dự án thủy điện Hùng Lợi” 37

1.2.6.1. Giới thiệu về khách hàng vay vốn. 37

1.2.6.2. Đánh giá rủi ro khách hàng. 37

1.2.6.3. Giới thiệu về dự án vay vốn. 44

1.2.6.4. Phân tích, đánh giá rủi ro dự án. 45

1.2.6.5. Đánh giá rủi ro trong biện pháp đảm bảo tiền vay 53

1.2.6.6. Nhận xét công tác đánh giá rủi ro “Dự án thủy điện Hùng Lợi ”. 54

1.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro dự án tại chi nhánh 56

1.3.1. Những kết quả đạt được. 56

1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 59

CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO DỰ ÁN KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI NHĐT&PT ĐÔNG ĐÔ 62

2.1. Định hướng của NHĐT&PT Đông Đô trong thời gian tới. 62

2.1.1. Định hướng chung đến năm 2015 62

2.1.2. Định hướng hoạt động cho vay của chi nhánh. 63

2.2. Giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án cho vay tại NHĐT&PT Đông Đô. 64

2.2.1. Giải pháp về quy trình, nội dung đánh giá rủi ro. 64

2.2.2. Giải pháp về phương pháp đánh giá rủi ro. 66

2.2.3. Giải pháp về thông tin 71

2.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ. 73

2.2.5. Giải pháp cải thiện trang thiết bị, công nghệ. 75

2.3. Kiến nghị. 75

2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan. 75

2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 76

2.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Đông Đô. 76

2.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư. 76

KẾT LUẬN 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n khối lượng vốn lớn và nhiều công việc phát sinh mà ít hơn đối với dự án mở rộng năng lực sản xuất. Xác suất xảy ra rủi ro thiếu vốn đối với các dự án vay vốn tại chi nhánh Đông Đô là thấp bởi vì trong quá trình thẩm định và đánh giá rủi ro cán bộ ngân hàng rất chú trọng đến cơ cấu các nguồn vốn và tiến độ giải ngân vốn, đây là nhân tố đầu tiên trong thẩm định tài chính dự án của chi nhánh.
+ Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án: Đây là rủi ro quan trọng mà ngân hàng cần xem xét. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro do thiếu sót trong thẩm định dự án hay do những bất ổn của các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả. Rủi ro này là tổng hợp các loại rủi ro tác động đến dự án làm cho các chỉ tiêu tính toán bị méo mó: doanh thu, chi phí, dẫn đến dòng tiền của dự án thay đổi. Điều đó trực tiếp dẫn đến dự án không có khả năng trả nợ (ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay và lãi).
Đối với chi nhánh Đông Đô, xác suất xảy ra rủi ro này không cao. Tuy rằng có nhiều loại rủi ro tác động lên các dự án nhưng các rủi ro đó ít khi nghiêm trọng để lại hậu quả dự án mất khả năng trả nợ. Có thể thấy điều đó qua kết quả tăng trưởng liên tục của hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong những năm qua. Trừ trường hợp của công ty Sữa Việt Mỹ đã làm cho tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng cao trong năm 2008.
Để đánh giá rủi ro về khả năng trả nợ một cách tổng hợp và khách quan nhất ngân hàng sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy như đã trình bày ở trên.
Rủi ro về môi trường và xã hội:
Bất kỳ một dự án nào thực hiện cũng sẽ sử dụng ít hay nhiều tài nguyên thiên nhiên và có chất thải, tác động tiêu cực đến môi trường và người dân xung quanh. Mục tiêu chung của đầu tư phát triển là nhằm cải thiện đời sống cho xã hội, vậy nếu dự án đó lại gây ra các vấn đề về sinh thái, vấn đề về sức khỏe cho dân cư xung quanh thì cần phân tích các rủi ro đó để ra quyết định đánh đổi hay không và có các phương án hợp lý.
Vậy hầu hết các dự án đều gặp các vấn đề môi trường và xã hội chỉ khác nhau ở mức độ ít hay nhiều. Tuy nhiên các dự án này trước khi xin vay vốn của chi nhánh đã qua đánh giá tác động và phải được sự xét duyệt của cơ quan có thẩm quyền, nên xác suất dự án gặp phải rủi ro này mà phải ngừng hoạt động gây nợ xấu là hiếm khi xảy ra.
Để tránh rủi ro này cán bộ rủi ro của ngân hàng cần xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường khách quan và toàn diện; phải đảm bảo rằng báo cáo đó có sự tham gia của các cơ quan có thẩm quyền cơ quan quản lý; chủ đầu tư tuân thủ các quy định về môi trường…
Ngoài ra còn những loại rủi ro khác có thể xảy ra tùy theo từng loại dự án khác nhau.
1.2.5.3. Đánh giá rủi ro trong biện pháp bảo đảm tiền vay
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Lý do khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Rủi ro đó có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ khách hàng có uy tín cao nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng.
Nếu phân loại theo tính chất an toàn thì có hai loại tài sản đảm bảo:
Loại 1: Là các tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng, hay bảo lãnh của bên thứ 3. đảm bảo loại này có thể có giá trị lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng giá trị của khoản tín dụng tùy thuộc vào đoán của ngân hàng về rủi ro. Loại đảm bảo này an toàn cho ngân hàng song gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn khách hàng trong việc định giá, bảo quản, kéo dài thời gian phân tích tín dụng.
Loại 2: Là những tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng. Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc người vay bán tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên đây là loại tài sản hình thành sau khi vốn của ngân hàng đã được giả ngân, giá trị tài sản đảm bảo có thể bị khác biệt so với giá trị sổ sách. Khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán.
Minh họa qua dự án cụ thể “Dự án thủy điện Hùng Lợi”
1.2.6.1. Giới thiệu về khách hàng vay vốn.
- Tên khách hàng: Công ty cổ phần thủy điện Hùng Lợi.
- Địa chỉ: Xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- Hoạt động kinh doanh chính:
+ Sản xuất điện
+ Quản lý vận hành, bảo dưỡng sửa chữa, cải tạo các công trình thủy điện;
+ Đầu tư công trình nguồn và lưới;
+ Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị điện;
+ trồng rừng và chăm sóc rừng;
+ Nuôi trồng thủy sản nước ngọt;
+ Xây dựng nhà các loại;
+ Xây dựng công trình công nghiệp;
+ Xây dựng công trình công nghiệp;
+ Xây dựng công trình thủy lợi;
+ Xây dựng công trình giao thông;
+ Khai thác đá, cát, sỏi;
+ Kinh doanh phát triển điểm du lịch địa phương;
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ.
- Hình thức sở hữu: 14.017.065.591 VNĐ.
1.2.6.2. Đánh giá rủi ro khách hàng.
a. Đánh giá rủi ro từ tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong nội dung này ngân hàng sử dụng chủ yếu là phương pháp đánh giá theo trình tự. Trước hết xem xét tổng quát về các thành viên sáng lập công ty, thấy được đây là những công ty lớn có lịch sử hoạt động tốt và có độ tín nhiệm cao; ngân hàng chuyển sang đánh giá chi tiết trên tất cả các nội dung. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
* Về lịch sử hoạt động của khách hàng
Công ty thủy điện Hùng Lợi được thành lập để thực hiện dự án thủy điện Hùng Lợi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1503000067 do sở KH&ĐT tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 25/4/2008.
Các cổ đông sáng lập:
Tên cổ đông sáng lập
Số cổ phần
Tỷ lệ góp vốn
1. Công ty cổ phần sửa chữa nhiệt điện miền bắc
150.000
5%
2. Tổng công ty xây dựng Hà Nội
300.000
10%
3. Công ty cổ phần LiLaMa
390.000
13%
Công ty cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc: đã được tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng lý kinh doanh với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng; Ngành nghề kinh doanh chính: Sửa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm, hiệu chỉnh cá thiết bị nhà máy điện, lắp đặt chuyển giao công nghệ thiết bị điện, tư vấn quản lý, giám sát dự án
Tổng công ty xây dựng Hà Nội: được sở KH&ĐT thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 17/05/1996; Vốn điều lệ: 1,05 tỷ đồng; Ngành nghề kinh doanh chính: Thi công xây lắp. tông thầu xây lắp cá công trình dân dụng công nghiệp, các công trình đường dây và rạm biến thế điện.
Công ty cổ phần LiLaMa: Giấy chứng nhận kinh doanh số 2103.000149 do sở KH&ĐT tỉnh Bắc Ninh cấp; Vốn điều lệ: 70.150.000.000 VNĐ; Ngành nghề kinh doanh chính: Thiết kế điện các công trình công nghiệp và dân dụng, thiết kế dân dụng, thiết kế mặt bằng, biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công lắp đặt máy móc thiết bị, thiết kế tổng mặt bằng, biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công các công trình công nghiệp và dân dụng.
Vậy qua đánh giá về lịch sử ngành nghề hoạt động kinh doanh cho thấy ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán An Phú thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính Luận văn Kinh tế 0
C Phương pháp thống kê đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại - Ứng dụng tại Sacombank (Sacombank) nói chung và Sacombank Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
T Rủi ro kiểm toán và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại các ngân hàng thương mại Luận văn Kinh tế 0
G Đánh giá quy trình tác nghiệp tín dụng trong quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Lạng Sơn Luận văn Kinh tế 2
D Rủi ro kiểm toán và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng Hồ Kẻ Gỗ tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả, giảm thiểu rủi ro Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top