Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Nếu như bạn là fan hâm mộ thường xuyên theo dõi những bộ phim hình
sự, hẳn bạn sẽ không còn xa lạ gì với cảnh tượng một tên cướp đột nhập vào căn
hộ, vô tình để rơi lại một vài cọng tóc, và bất hạnh thay cho hắn, cọng tóc này lại
trở thành một chứng cứ quý hơn vàng để tống hắn vào thẳng xà lim. Nhưng làm
cách nào mà những nhà điều tra có khả năng nhận diện tên cướp chỉ thông qua
một sợi tóc? Làm sao họ có thể biến chúng thành tang chứng đủ khả năng đưa
hắn ra trước vành móng ngựa?
Câu trả lời nằm ở công nghệ nhận diện qua ADN Không chỉ tồn tại trên
phim ảnh, công nghệ này đã phát triển với tốc độ như vũ bão trong một vài thập
kỷ trở lại đây. Như đã biết, ADN được cấu trúc nên từ 4 loại nucleotide, và
chính cách sắp xếp rất đa dạng của những nucleotide này làm cho ADN của bạn
trở nên độc nhất vô nhị - nó chỉ có thể là của bạn chứ không phải của ai khác
(chỉ trừ những trường hợp bạn có một người em song sinh nào đó). Thế nhưng,
trong cơ thể chúng ta có tới 3.2 tỷ cặp base, việc xác định, tìm thấy sự khác biệt
về trình tự base của gen giữa các cá nhân thật không hề đơn giản. Năm
1984, Alec Jeffreys và các cộng sự ở trường đại học Leicester (Anh) khi nghiên
cứu các đoạn ADN mã hoá cho haemoglobin trong máu người đã phát hiện ra
trình tự của các bazơnitơ được lặp lại một số lần với chiều dài đoạn lặp từ 10-15
bp (base pair), các đoạn lặp này được gọi là tiểu vệ tinh (minisattelite). Các tiểu
1
Tiểu luận SHPT
vệ tinh được phát hiện thấy trong mọi tế bào và ở những vị trí khác nhau trong
hệ gen người. Điều đáng chú ý là số lần lặp lại các đoạn lặp này ở các cá thể
khác nhau thì khác nhau. Đây chính là đặc điểm quan trọng có thể phân biệt
được cá nhân này với các nhân khác, không những thế, có thể giúp tìm xem họ
có quan hệ huyết thống với nhau hay không?
Các trình tự base lặp lại này được gọi là các dấu ấn ADN. Có hai loại dấu
ấn ADN hiện đang được dùng trong xét nghiệm dấu ấn ADN là: Các tiểu vệ
tinh(Minisatellite hay VNTR) và vi vệ tinh (Microsatellite hay STR).
Phương pháp xét nghiệm dấu ấn ADN còn gọi là giám định gen hay là
truy nguyên ADN (DNA-profiling). Giám định gen ra đời không chỉ khắc phục
được những hạn chế của các phương pháp huyết thanh học trước đây mà còn
giải quyết được những vụ án bế tắc trước đó- những vụ án mà ADN là bằng
chứng duy nhất. Tính ưu việt của giám định gen là truy nguyên được cá thể
người, xác định quan hệ huyết thống cha con, hóa giải các mối quan nhệ đặc
biệt, xác định hài cốt Cho đến nay nó được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như: giám định pháp y, xác định tội phạm, lập bản đồ gen người,
động vật, nghiên cứu về di truyền loài người những gen liên quan đến bệnh di
truyền, xác định hệ phả, xác định cấu trúc quần thể, nghiên cứu tiến hóa…
Với tất cả những lí do trên, tui chọn đề tài tìm hiểu của mình là “AND vệ
tinh (Satellite ADN) và những ứng dụng của nó” .
II. Đối tượng nghiên cứu:
AND vệ tinh (Satellite ADN).
III. Giới hạn đề tài:
Nghiên cứu AND tiểu vệ tinh (Minisatellite hay VNTR) và ADN vi vệ
tinh (Microsatellite hay STR).
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, tổng hợp các tài liệu, giáo
trình về sinh học phân tử, di truyền học và các website có liên quan.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 2
Tiểu luận SHPT
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: TÌM HIỂU AND VỆ TINH (SATELLITE ADN)
I. Khái quát chung về ADN - AND vệ tinh (Satellite ADN).
Sinh vật nói chung đều được cấu tạo bởi đơn vị căn bản là tế bào, từ
nguyên thuỷ là hợp tử được thụ tinh bởi trứng và tinh trùng. Về phương diện
sinh học phân tử, mỗi tế bào của cơ thể (trừ hồng cầu) đều có nhân, trong nhân
chứa các vật liệu di truyền, nhiễm sắc thể (chromosome) quyết định cấu tạo, đặc
tính riêng cho từng loài, cá thể riêng biệt. Ở người, trong nhân tế bào thể (tế bào
lưỡng bội) có 46 nhiễm sắc thể được xếp thành 23 cặp tương đồng: 22 cặp
nhiễm sắc thể thường và một cặp nhiễm sắc thể giới tính. Riêng tế bào trứng và
tinh trùng chỉ có 23 nhiễm sắc thể (tế bào đơn bội). Các nhiễm sắc thể mang
thông tin di truyền DNA (viết tắt của từ Deoxyribo Nucleic Acid) thừa kế 50%
từ cha và 50% từ mẹ.
Xét về cấu trúc, AND được tạo thành từ: đường deoxyribose, acid
phosphoric và một gốc base nitơ (có 4 gốc base: adenine, cytosine, guanine,
thymine). Ba thành phần trên sắp xếp theo thứ tự đường luân phiên với acid và
cứ mỗi gốc đường đính với một trong bốn loại base tạo thành cặp trình tự đã
được mã hóa từ trước, gồm hai chuỗi xoắn kép sắp xếp theo trình tự nhất định
theo mã rất đặc trưng. Một bộ ba (đường, acid, base) này được gọi là một
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 3
Tiểu luận SHPT
nucleotide, nhiều mẩu nucleotide đính kết lại gọi là polynuleotide. Thể nhiễm
sắc của tế bào được cấu tạo từ ADN, và gen là một đoạn nhỏ của phân tử ADN.
Trong tổng số khoảng 3 tỷ đôi base hình thành bộ gen con người thì chỉ
có khoảng 5% là những gen có biểu lộ ra ngoài gọi là exon (nghĩa là có mã cho
những protein có chức năng nào đó). Trong số không biểu lộ người ta hay nói
đến các ADN vê tinh (Satellite ADN), nó chiếm khoảng 10% genome.
ADN vệ tinh là những đoạn ADN mang các trình tự lặp lại nối tiếp có
thành phần khác với hệ số trung bình ADN hệ gen. Sở dĩ có tên như vậy bởi vì
trong siêu ly tâm chúng không nằm trong phần chính của ADN mà lại có một
tốc độ lắng vệ tinh đối với phần chính, lơ lửng bên cạnh tạo nên những đỉnh
nhọn riêng. ADN vệ tinh tạo thành băng theo gradient tỷ trọng và dễ dàng phân
biệt với băng của phần lớn ADN do có tỷ trọng nhỏ hơn. Chúng thường có cấu
trúc là những trình tự đơn vị cơ bản (monome) nhắc đi nhắc lại và nối liên tiếp
với nhau (nên tiếng Anh gọi là tandem repeats) và không tham gia làm nhiệm
vụ mã hóa thông tin di truyền. Bản sao ADN vệ tinh lặp lại hàng triệu lần, và
chính số lần lặp đi lặp lại đã tạo nên sự khác biệt giữa cá thể này với cá thể khác
tạo nên. Sự khác biệt đó gọi “dấu vân tay AND”. Xét nghiệm dấu vân tay AND
đầu tiên được nhà khoa học người Anh- Jeffereys thực hiện năm 1985 là xét
nghiệm phát hiện các tiểu vệ tinh đa vị trí. Dấu vân tay AND được vận dụng
rộng rãi: xác định được mối quan hệ huyết thống, hình sự, y pháp học… AND
lặp lại thường xuất hiện thành một khối các đoạn lặp lại liên tiếp nhau:
- Đoạn lặp đơn giản: bao gồm một, hai (di), ba (tri), bốn (tetra) nucleotide.
- Đoạn lặp phức tạp: hàng chục đến hàng trăm Nu
ADN vệ tinh tập trung chủ yếu ở vùng tâm động và hai đầu của nhiễm
sắc thể. Đặc tính chủ yếu chung của chúng là số đơn vị cơ bản tại một locus nào
đó, thay đổi từ nhiễm sắc thể này sang nhiễm sắc thể khác, cho nên chúng tạo
nên những dấu ấn gen học rất đa dạng và đặc hiệu. Cũng tương tự như các trình
tự base có ý nghĩa chức năng (gen), các trình tự base lặp lại này được di truyền
từ mẹ sang con cái theo quy luật phân ly độc lập của Mendel.
ADN vệ tinh được chia thành 3 loại nhỏ:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 4
Tiểu luận SHPT
- ADN vệ tinh alpha: có kích thước 171 bp, lập đi lập lại nhiều lần với
chiều dài hàng triệu bp hay hơn. Loại này được thấy cạnh tâm động của NST.
- ADN tiểu vệ tinh (minisatellite ADN): có kích thước từ 14 - 500 bp, lập
đi lập lại với chiều dài khoảng vài ngàn bp.
- ADN vi vệ tinh (microsatellite ADN): có kích thước từ 1 - 13 bp, lập đi
lập lại với tổng chiều dài không quá vài trăm bp.
Hai loại ADN tiểu và vi vệ tinh có sự khác nhau rất lớn trong chiều dài
giữa người này với người khác và điều này làm chúng trở nên rất hữu ích trong
việc lập bản đồ gene. ADN tiểu vệ tinh và vi vệ tinh được gặp với tần số trung
bình là 1 trên mỗi 2 kb trong genome và chúng chiếm khoảng 3% genome.
Bảng 1: Một số loại DNA satellites ở người
Loại Kích thước 1 đơn vị
lặp lại (bp)
Vị trí (Location)
α(alphoid
DNA)
171
Tất cả NST
Β 68 Tâm động của NST số 1, 9, 13, 14, 15, 21,
22 và Y
Satellite 1 25-48
Tâm động và và vùng dị sắc chất của
hầu hết NST
Satellite 2 5 Hầu hết NST
Satellite 3 5 Hầu hết NST
I.2. AND Tiểu vệ tinh (Minisatellites hay VNTR)
I.2.1. Đặc điểm
AND Minisatellite bao gồm các đoạn lặp lại liên tiếp có nhiều G và C.
Các biến thể lặp đi lặp lại liên tiếp nhau làm cho các AND minisatellite trở nên lí
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 5
Tiểu luận SHPT
tưởng trong việc nghiên cứu cơ chế hoạt động của ADN. Số lần lặp các đoạn là
đặc trưng cho từng người, tạo nên thông tin đặc biệt cho từng cá thể như kiểu
“dấu vân tay” ở người. AND Minisatellitae có mặt ở trên 1000 vị trí trong hệ
gen của người
Một số Minisatellite có trình tự lõi cơ bản là :
GGGCAGGGAXG ( X có thể là một nucleotide bất kì )
I.2.2. Vị trí của ADN Minisatellitae
ADN Minisatellitae được tìm thấy trên được tìm thấy trên vùng đầu mút
(telomer) và vùng tâm động (centromer), hay vùng dị nhiễm sắc của NST.
Tại đầu mút NST có những trình tự ADN ngắn (AND telomere) lặp lại
ngẫu nhiên từ 5-350 lần và có trình tự đặc trưng là: 5’ TTAGGG 3’. Trình tự
này có tác dụng bảo vệ NST không bị phân hủy.
Hình 1 : Vị trí của ADN Minisatellitae
I.2.3. Phân loại
ADN Minisatellite được chia làm 2 loại :
- ADN tiểu vệ tinh đa vị trí (multi-locus minisatellite) : hiện diện rải rác
tại nhiều vị trí trên bộ gen. Các tiểu vệ tinh đa vị trí được phát hiện vào năm
1895 bởi Jeffereys.
- ADN tiểu vệ tinh đơn vị trí (single-locus minisatelite) : chỉ có tại một vị
trí trên bộ gen. Nhiều tiểu vệ tinh đơn vị trí có giá trị dấu ấn AND.
I.2.4. Kỹ thuật RFLP
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 6
Tiểu luận SHPT
Vì chứa nhiều nucleotide hơn và độ lặp nhiều hơn (dài hơn) nên để xác
định ADN Minisatellitae người ta dùng kĩ thuật RFLP
Hình 2: Quy trình kĩ thuật RFLP
Quy trình kĩ thuật RFLP được tóm tắt như sau:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 7
Tách chiết ADN
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Nếu như bạn là fan hâm mộ thường xuyên theo dõi những bộ phim hình
sự, hẳn bạn sẽ không còn xa lạ gì với cảnh tượng một tên cướp đột nhập vào căn
hộ, vô tình để rơi lại một vài cọng tóc, và bất hạnh thay cho hắn, cọng tóc này lại
trở thành một chứng cứ quý hơn vàng để tống hắn vào thẳng xà lim. Nhưng làm
cách nào mà những nhà điều tra có khả năng nhận diện tên cướp chỉ thông qua
một sợi tóc? Làm sao họ có thể biến chúng thành tang chứng đủ khả năng đưa
hắn ra trước vành móng ngựa?
Câu trả lời nằm ở công nghệ nhận diện qua ADN Không chỉ tồn tại trên
phim ảnh, công nghệ này đã phát triển với tốc độ như vũ bão trong một vài thập
kỷ trở lại đây. Như đã biết, ADN được cấu trúc nên từ 4 loại nucleotide, và
chính cách sắp xếp rất đa dạng của những nucleotide này làm cho ADN của bạn
trở nên độc nhất vô nhị - nó chỉ có thể là của bạn chứ không phải của ai khác
(chỉ trừ những trường hợp bạn có một người em song sinh nào đó). Thế nhưng,
trong cơ thể chúng ta có tới 3.2 tỷ cặp base, việc xác định, tìm thấy sự khác biệt
về trình tự base của gen giữa các cá nhân thật không hề đơn giản. Năm
1984, Alec Jeffreys và các cộng sự ở trường đại học Leicester (Anh) khi nghiên
cứu các đoạn ADN mã hoá cho haemoglobin trong máu người đã phát hiện ra
trình tự của các bazơnitơ được lặp lại một số lần với chiều dài đoạn lặp từ 10-15
bp (base pair), các đoạn lặp này được gọi là tiểu vệ tinh (minisattelite). Các tiểu
1
Tiểu luận SHPT
vệ tinh được phát hiện thấy trong mọi tế bào và ở những vị trí khác nhau trong
hệ gen người. Điều đáng chú ý là số lần lặp lại các đoạn lặp này ở các cá thể
khác nhau thì khác nhau. Đây chính là đặc điểm quan trọng có thể phân biệt
được cá nhân này với các nhân khác, không những thế, có thể giúp tìm xem họ
có quan hệ huyết thống với nhau hay không?
Các trình tự base lặp lại này được gọi là các dấu ấn ADN. Có hai loại dấu
ấn ADN hiện đang được dùng trong xét nghiệm dấu ấn ADN là: Các tiểu vệ
tinh(Minisatellite hay VNTR) và vi vệ tinh (Microsatellite hay STR).
Phương pháp xét nghiệm dấu ấn ADN còn gọi là giám định gen hay là
truy nguyên ADN (DNA-profiling). Giám định gen ra đời không chỉ khắc phục
được những hạn chế của các phương pháp huyết thanh học trước đây mà còn
giải quyết được những vụ án bế tắc trước đó- những vụ án mà ADN là bằng
chứng duy nhất. Tính ưu việt của giám định gen là truy nguyên được cá thể
người, xác định quan hệ huyết thống cha con, hóa giải các mối quan nhệ đặc
biệt, xác định hài cốt Cho đến nay nó được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như: giám định pháp y, xác định tội phạm, lập bản đồ gen người,
động vật, nghiên cứu về di truyền loài người những gen liên quan đến bệnh di
truyền, xác định hệ phả, xác định cấu trúc quần thể, nghiên cứu tiến hóa…
Với tất cả những lí do trên, tui chọn đề tài tìm hiểu của mình là “AND vệ
tinh (Satellite ADN) và những ứng dụng của nó” .
II. Đối tượng nghiên cứu:
AND vệ tinh (Satellite ADN).
III. Giới hạn đề tài:
Nghiên cứu AND tiểu vệ tinh (Minisatellite hay VNTR) và ADN vi vệ
tinh (Microsatellite hay STR).
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, tổng hợp các tài liệu, giáo
trình về sinh học phân tử, di truyền học và các website có liên quan.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 2
Tiểu luận SHPT
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: TÌM HIỂU AND VỆ TINH (SATELLITE ADN)
I. Khái quát chung về ADN - AND vệ tinh (Satellite ADN).
Sinh vật nói chung đều được cấu tạo bởi đơn vị căn bản là tế bào, từ
nguyên thuỷ là hợp tử được thụ tinh bởi trứng và tinh trùng. Về phương diện
sinh học phân tử, mỗi tế bào của cơ thể (trừ hồng cầu) đều có nhân, trong nhân
chứa các vật liệu di truyền, nhiễm sắc thể (chromosome) quyết định cấu tạo, đặc
tính riêng cho từng loài, cá thể riêng biệt. Ở người, trong nhân tế bào thể (tế bào
lưỡng bội) có 46 nhiễm sắc thể được xếp thành 23 cặp tương đồng: 22 cặp
nhiễm sắc thể thường và một cặp nhiễm sắc thể giới tính. Riêng tế bào trứng và
tinh trùng chỉ có 23 nhiễm sắc thể (tế bào đơn bội). Các nhiễm sắc thể mang
thông tin di truyền DNA (viết tắt của từ Deoxyribo Nucleic Acid) thừa kế 50%
từ cha và 50% từ mẹ.
Xét về cấu trúc, AND được tạo thành từ: đường deoxyribose, acid
phosphoric và một gốc base nitơ (có 4 gốc base: adenine, cytosine, guanine,
thymine). Ba thành phần trên sắp xếp theo thứ tự đường luân phiên với acid và
cứ mỗi gốc đường đính với một trong bốn loại base tạo thành cặp trình tự đã
được mã hóa từ trước, gồm hai chuỗi xoắn kép sắp xếp theo trình tự nhất định
theo mã rất đặc trưng. Một bộ ba (đường, acid, base) này được gọi là một
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 3
Tiểu luận SHPT
nucleotide, nhiều mẩu nucleotide đính kết lại gọi là polynuleotide. Thể nhiễm
sắc của tế bào được cấu tạo từ ADN, và gen là một đoạn nhỏ của phân tử ADN.
Trong tổng số khoảng 3 tỷ đôi base hình thành bộ gen con người thì chỉ
có khoảng 5% là những gen có biểu lộ ra ngoài gọi là exon (nghĩa là có mã cho
những protein có chức năng nào đó). Trong số không biểu lộ người ta hay nói
đến các ADN vê tinh (Satellite ADN), nó chiếm khoảng 10% genome.
ADN vệ tinh là những đoạn ADN mang các trình tự lặp lại nối tiếp có
thành phần khác với hệ số trung bình ADN hệ gen. Sở dĩ có tên như vậy bởi vì
trong siêu ly tâm chúng không nằm trong phần chính của ADN mà lại có một
tốc độ lắng vệ tinh đối với phần chính, lơ lửng bên cạnh tạo nên những đỉnh
nhọn riêng. ADN vệ tinh tạo thành băng theo gradient tỷ trọng và dễ dàng phân
biệt với băng của phần lớn ADN do có tỷ trọng nhỏ hơn. Chúng thường có cấu
trúc là những trình tự đơn vị cơ bản (monome) nhắc đi nhắc lại và nối liên tiếp
với nhau (nên tiếng Anh gọi là tandem repeats) và không tham gia làm nhiệm
vụ mã hóa thông tin di truyền. Bản sao ADN vệ tinh lặp lại hàng triệu lần, và
chính số lần lặp đi lặp lại đã tạo nên sự khác biệt giữa cá thể này với cá thể khác
tạo nên. Sự khác biệt đó gọi “dấu vân tay AND”. Xét nghiệm dấu vân tay AND
đầu tiên được nhà khoa học người Anh- Jeffereys thực hiện năm 1985 là xét
nghiệm phát hiện các tiểu vệ tinh đa vị trí. Dấu vân tay AND được vận dụng
rộng rãi: xác định được mối quan hệ huyết thống, hình sự, y pháp học… AND
lặp lại thường xuất hiện thành một khối các đoạn lặp lại liên tiếp nhau:
- Đoạn lặp đơn giản: bao gồm một, hai (di), ba (tri), bốn (tetra) nucleotide.
- Đoạn lặp phức tạp: hàng chục đến hàng trăm Nu
ADN vệ tinh tập trung chủ yếu ở vùng tâm động và hai đầu của nhiễm
sắc thể. Đặc tính chủ yếu chung của chúng là số đơn vị cơ bản tại một locus nào
đó, thay đổi từ nhiễm sắc thể này sang nhiễm sắc thể khác, cho nên chúng tạo
nên những dấu ấn gen học rất đa dạng và đặc hiệu. Cũng tương tự như các trình
tự base có ý nghĩa chức năng (gen), các trình tự base lặp lại này được di truyền
từ mẹ sang con cái theo quy luật phân ly độc lập của Mendel.
ADN vệ tinh được chia thành 3 loại nhỏ:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 4
Tiểu luận SHPT
- ADN vệ tinh alpha: có kích thước 171 bp, lập đi lập lại nhiều lần với
chiều dài hàng triệu bp hay hơn. Loại này được thấy cạnh tâm động của NST.
- ADN tiểu vệ tinh (minisatellite ADN): có kích thước từ 14 - 500 bp, lập
đi lập lại với chiều dài khoảng vài ngàn bp.
- ADN vi vệ tinh (microsatellite ADN): có kích thước từ 1 - 13 bp, lập đi
lập lại với tổng chiều dài không quá vài trăm bp.
Hai loại ADN tiểu và vi vệ tinh có sự khác nhau rất lớn trong chiều dài
giữa người này với người khác và điều này làm chúng trở nên rất hữu ích trong
việc lập bản đồ gene. ADN tiểu vệ tinh và vi vệ tinh được gặp với tần số trung
bình là 1 trên mỗi 2 kb trong genome và chúng chiếm khoảng 3% genome.
Bảng 1: Một số loại DNA satellites ở người
Loại Kích thước 1 đơn vị
lặp lại (bp)
Vị trí (Location)
α(alphoid
DNA)
171
Tất cả NST
Β 68 Tâm động của NST số 1, 9, 13, 14, 15, 21,
22 và Y
Satellite 1 25-48
Tâm động và và vùng dị sắc chất của
hầu hết NST
Satellite 2 5 Hầu hết NST
Satellite 3 5 Hầu hết NST
I.2. AND Tiểu vệ tinh (Minisatellites hay VNTR)
I.2.1. Đặc điểm
AND Minisatellite bao gồm các đoạn lặp lại liên tiếp có nhiều G và C.
Các biến thể lặp đi lặp lại liên tiếp nhau làm cho các AND minisatellite trở nên lí
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 5
Tiểu luận SHPT
tưởng trong việc nghiên cứu cơ chế hoạt động của ADN. Số lần lặp các đoạn là
đặc trưng cho từng người, tạo nên thông tin đặc biệt cho từng cá thể như kiểu
“dấu vân tay” ở người. AND Minisatellitae có mặt ở trên 1000 vị trí trong hệ
gen của người
Một số Minisatellite có trình tự lõi cơ bản là :
GGGCAGGGAXG ( X có thể là một nucleotide bất kì )
I.2.2. Vị trí của ADN Minisatellitae
ADN Minisatellitae được tìm thấy trên được tìm thấy trên vùng đầu mút
(telomer) và vùng tâm động (centromer), hay vùng dị nhiễm sắc của NST.
Tại đầu mút NST có những trình tự ADN ngắn (AND telomere) lặp lại
ngẫu nhiên từ 5-350 lần và có trình tự đặc trưng là: 5’ TTAGGG 3’. Trình tự
này có tác dụng bảo vệ NST không bị phân hủy.
Hình 1 : Vị trí của ADN Minisatellitae
I.2.3. Phân loại
ADN Minisatellite được chia làm 2 loại :
- ADN tiểu vệ tinh đa vị trí (multi-locus minisatellite) : hiện diện rải rác
tại nhiều vị trí trên bộ gen. Các tiểu vệ tinh đa vị trí được phát hiện vào năm
1895 bởi Jeffereys.
- ADN tiểu vệ tinh đơn vị trí (single-locus minisatelite) : chỉ có tại một vị
trí trên bộ gen. Nhiều tiểu vệ tinh đơn vị trí có giá trị dấu ấn AND.
I.2.4. Kỹ thuật RFLP
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 6
Tiểu luận SHPT
Vì chứa nhiều nucleotide hơn và độ lặp nhiều hơn (dài hơn) nên để xác
định ADN Minisatellitae người ta dùng kĩ thuật RFLP
Hình 2: Quy trình kĩ thuật RFLP
Quy trình kĩ thuật RFLP được tóm tắt như sau:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ - Lớp Sinh K22 7
Tách chiết ADN
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links