Winthrop

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: So sánh hiện tượng kiêng kỵ trong tiếng Hán và tiếng Việt : Luận văn ThS. Ngôn ngữ học: 60 22 01
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 2011
Chủ đề: Ngôn ngữ học
Tiếng Hán
Tiếng Việt
Hiện tượng kiêng kỵ
Miêu tả: 88 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Ngôn ngữ học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011
Trình bày một số nội dung lí thuyết liên quan đến đề tài như nguồn gốc của kiêng kỵ ngôn ngữ, khái niệm về kiêng kỵ ngôn ngữ, kiêng kỵ ngôn ngữ và văn hoá. Cuối cùng sẽ phân loại hiện tượng kiêng kỵ trong ngôn ngữ. Giới thiệu những kiêng kỵ ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng Việt về phương diện: việc kiêng gọi tên, việc kiêng những từ thô tục, việc kiêng sử dụng các từ có nghĩa không tốt lành, kiêng kỵ theo cách dùng uyển ngữ. Khái quát các đặc điểm của kiêng kỵ ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng Việt. So sánh hiện tượng kiêng kỵ trong tiếng Hán và tiếng Việt, rút ra những nét tương đồng và dị biệt trong kiêng kỵ ngôn ngữ giữa tiếng Hán và tiếng Việt. Phân tích nguyên nhân của sự khác biệt và sự giống nhau
Mục Lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài ............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................2
4. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Nguồn tƣ liệu .....................................................................................................3
7. Bố cục của luận văn ...........................................................................................3
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN KIÊNG KỲ
NGÔN NGỮ..................................................................................................5
1.1. KIÊNG KỲ VÀ KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ .....................................................5
1.1.1. Lịch sử của kiêng kỳ và khái niệm kiêng kỳ.................................................5
1.1.2. Khái niệm kiêng kỳ ngôn ngữ.......................................................................7
1.1.3. Kiêng kỳ ngôn ngữ và văn hóa .....................................................................7
1.1.4. Kiêng kỳ ngôn ngữ và tri nhận ....................................................................9
1.1.5. Kiêng kỳ ngôn ngữ và uyển ngữ.................................................................11
1.2. NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ.......................12
1.2.1. Tâm lý kính nể ...........................................................................................12
1.2.2. Tâm lý xấu hổ.............................................................................................13
1.2.3. Nhân tố chính trị.........................................................................................13
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
1.2.4. Tâm lý tìm tòi cái “đẹp” .............................................................................14
1.3. ĐẶC TRƢNG CỦA KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ.............................................14
1.3.1. Tính phổ quát .............................................................................................14
1.3.2. Tính dân tộc ...............................................................................................15
1.3.3. Tính thời đại...............................................................................................15
1.3.4. Tính khu vực ..............................................................................................16
1.3.5. Tính kế thừa ...............................................................................................16
1.4. PHÂN LOẠI KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ........................................................17
1.4.1. Phân loại kiêng kỳ ngôn ngữ từ góc độ tín ngƣỡng.....................................17
1.4.2. Phân loại kiêng kỳ ngôn ngữ từ góc độ thời gian........................................18
1.4.3. Phân loại kiêng kỳ ngôn ngữ từ góc độ khu vực .........................................18
1.4.4. Phân loại kiêng kỳ ngôn ngữ từ các góc độ khác ........................................18
1.5. TIỂU KẾT.....................................................................................................19
CHƢƠNG 2 HIỆN TƢỢNG KIÊNG KỲ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG
VIỆT........................................................................................................... 21
2.1. HIỆN TƢỢNG KIÊNG KỲ TRONG TIẾNG HÁN......................................21
2.1.1. Việc kiêng gọi tên trong tiếng Hán.............................................................21
2.1.1.1. Việc kiêng gọi tên trong tiếng Hán dƣới xã hội phong kiến.....................21
2.1.1.2. Việc kiêng gọi tên trong tiếng Hán dƣới xã hội hiện đại..........................24
2.1.2. Việc kiêng những từ thô tục trong tiếng Hán..............................................25
2.1.2.1. Nhận xét việc kiêng những từ thô tục trong tiếng Hán về tình dục...........25
2.1.2.2. Nhận xét việc kiêng những từ thô tục trong tiếng Hán liên quan đến việc5
bài tiết ..................................................................................................................28
2.1.3. Việc kiêng sử dụng các từ có nghĩa không tốt lành trong tiếng Hán ...........30
2.1.4. Uyển ngữ theo cách dùng kiêng kỳ trong tiếng Hán ...................................33
2.1.4.1. Uyển ngữ liên quan đến những từ thô tục ................................................33
2.1.4.2. Uyển ngữ liên quan đến những từ có nghĩa không tốt lành ......................35
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ TRONG TIẾNG HÁN............38
2.2.1 Xét trên bình diện ngôn ngữ ........................................................................39
2.2.1.1. Xét về hình thức cấu tạo ..........................................................................39
2.2.1.2. Ý nghĩa từ vựng.......................................................................................41
2.2.2 Xét trên bình diện văn hóa, xã hội ...............................................................42
2.2.2.1. Ảnh hƣởng của quan niệm tôn pháp ........................................................42
2.2.2.2. Ảnh hƣởng của quan niệm về giới tính và phúc họa ................................43
2.3. HIỆN TƢỢNG KIÊNG KỲ TRONG TIẾNG VIỆT .....................................44
2.3.1. Việc kiêng gọi tên trong tiếng Việt.............................................................44
2.3.1.1. Việc kiêng gọi tên trong tiếng Việt dƣới xã hội phong kiến.....................44
2.3.1.1. Việc kiêng gọi tên trong tiếng Việt dƣới xã hội hiện đại..........................47
2.3.2. Việc kiêng những từ thô tục trong tiếng Việt..............................................48
2.3.2.1. Nhận xét việc kiêng những từ thô tục về tình dục trong tiếng Việt ..........48
2.3.2.1. Nhận xét việc kiêng những từ thô tục trong tiếng Việt về việc bài tiết.....49
2.3.3. Việc kiêng sử dụng các từ có nghĩa không tốt lành trong tiếng Việt ...........51
2.3.4. Uyển ngữ theo cách dùng kiêng kỳ trong tiếng Việt ...................................53
2.3.4.1. Uyển ngữ theo cách dùng kiêng kỳ về những từ thô tục ..........................53
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
2.3.4.2. Uyển ngữ theo cách dùng kiêng kỳ về những từ có ý nghĩa không tốt
lành ......................................................................................................................55
2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT ...........58
2.4.1. Xét trên bình diện ngôn ngữ .......................................................................58
2.4.1.1. Xét về hình thức cấu tạo ..........................................................................58
2.4.1.2. Ý nghĩa từ vựng.......................................................................................60
2.4.2. Xét trên bình diện xã hội, văn hóa ..............................................................61
2.4.2.1. Ảnh hƣởng của Nho giáo và quan niệm về tổ tiên ...................................61
2.4.2.1. Ảnh hƣởng của quan niệm về giới tính....................................................62
2.5. TIỂU KẾT.....................................................................................................62
CHƢƠNG 3 SO SÁNH HIỆN TƢỢNG KIÊNG KỲ TRONG TIẾNG HÁN VÀ
TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 64
3.1. XÉT TRÊN BÌNH DIỆN NGÔN NGỮ.........................................................64
3.1.1. Nét tƣơng đồng...........................................................................................64
3.1.2. Nét dị biệt...................................................................................................66
3.2. XÉT TRÊN BÌNH DIỆN VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ TRI NHẬN ..................68
3.2.1. Nét tƣơng đồng...........................................................................................68
3.2.2. Nét dị biệt...................................................................................................69
3.3. NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH SỰ TƢƠNG ĐỒNG VÀ SỰ DỊ BIỆT
TRONG KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ GIỮA TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT........69
3.3.1. Xét trên bình diện tri nhận..........................................................................69
3.3.2. Xét trên bình diện văn hóa, xã hội ..............................................................717
3.4. TIỂU KẾT.....................................................................................................72
KẾT LUẬN ................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 75
PHỤ LỤC .................................................................................................... 80
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một loại công cụ giao tiếp xã hội. Người ta sử dụng ngôn ngữ
để trao đổi tư tưởng, truyền đạt thông tin, nhằm mục đích hiểu biết lẫn nhau.
Nhưng ngôn ngữ lại không chỉ là công cụ giao tiếp, nó còn là một hiện tượng
văn hóa. Trong đó, kiêng kỵ ngôn ngữ là một hiện tượng rất đặc biệt, nó xuất
hiện cùng với ngôn ngữ.
Tiếng Hán và tiếng Viêṭ là hai ngôn ngữ thuô ̣ c ngữ hê ̣hoàn toàn khác nhau ,
nhưng trong hai ngôn ngữ này đều xuất hiện hiện tượng kiêng kỵ . Chẳng hạn,
đối với người Trung Quốc và người Việt Nam, đều kiêng nói từ ―chết‖ một cách
trực tiếp. Người Trung Quốc thường dùng những từ như ―去世(quá thời)‖, ―走
了(đi rồi)‖, ―离开(rời khỏi)‖ v.v...để biểu thị ý nghĩa của từ ―chết‖. Người Việt
cũng không nói từ ―chết‖ trực tiếp, mà thường dùng những từ khác để biểu thị ý
nghĩa của từ ―chết‖, như ―mất‖, ―hy sinh‖, ―về ‖ v.v...
Ngườ i Trung Quốc và ngườ i Viêṭ Nam đều rất coi troṇ g kiêng ky ̣trong
ngôn ngữ .Vấn đề kiêng ky ̣trong tiếng Hán và tiếng Viêṭ có chỗ giống nhau
nhưng cũng có chỗ khác nhau . Chúng tui thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu
những đăc̣ trưng của hiêṇ tươṇ g kiêng ky ̣ ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng
Viêṭ, đồng thờ i tìm ra nguyên nhân của nó . (Vì sao có hiệ n tươṇ g kiêng ky ̣ , vì
sao các kiêng ky ̣laị có sự giống nhau , khác nhau giữa hai ngôn ngữ .) Thực hiện
đề tài này, chúng tui hy vọng có được những cứ liệu bổ ích giúp cho những ai
học tiếng Hán hay tiếng Việt có thể có thêm sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa và
ngôn ngữ của hai dân tộc Trung Quốc và Việt Nam.2
2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là thông qua so sánh hiêṇ tượ ng kiêng
kỵ trong tiếng Hán và tiếng Việt , luận văn góp phần bổ sung thêm cho lý thuyết
nghiên cứu lí luận về kiêng ky ̣ngôn ngữ ; nghiên cứu những đặc trưng ngôn ngữ
văn hoá của mỗi dân tộc (Trung Quốc và Việt Nam) nói chung, đặc điểm kiêng
kỵ ngôn ngữ của mỗi dân tộc nói riêng; ngoài ra luận văn còn góp ph ần vào tìm
hiểu hiêṇ tươṇ g uy ển ngữ trong tiếng Hán và tiếng Viêṭ .
Luận văn này sẽ thực hiện một số công việc sau:
-- Thu tập và tổng kết những kiêng kỵ ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng
Việt.
-- Tìm hiểu một số đặc điểm của kiêng kỵ ngôn ngữ trong tiếng Hán và
tiếng Việt. Tìm ra nguyên nhân hình thành kiêng kỵ ngôn ngữ và đặc điểm của
kiêng kỵ ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng Việt.
-- Góp phần giúp những người học tiếng Hán hay tiếng Việt hiểu biết
ngôn ngữ và văn hóa của hai dân tộc Hán và Việt.
Qua mô tả và so sánh, luận văn sẽ đưa ra những nhận xét về những điểm
giống và khác nhau trong kiêng kỵ ngôn ngữ giữa tiếng Hán và tíếng Việt, nhất
là về các điểm khác biệt giữa hai ngôn ngữ này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận văn này chủ yếu là:
-- Giới thiệu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kiêng ky ̣ và kiêng
kỵ ngôn ngữ.
-- So sánh kiêng ky ̣ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng Viêṭ .
-- Tìm hiểu nguyên nhân củ a sự khác biêṭ về tâp̣ quán ngôn ngữ , tìm hiểu
về văn hoá và ngôn ngữ của hai nướ c .
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đơn vị ngôn ngữ liên quan đến
hiện tượng kiêng kỵ trong tiếng Hán và tiếng Việt.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp miêu tả: đây là phương pháp giúp luận văn đạt được mục
tiêu chính là miêu tả các đơn vị ngôn ngữ liên quan đến hiện tượng kiêng kỵ
trong tiếng Hán và tiếng Việt.
Phƣơng pháp so sánh – đối chiếu: luận văn áp dụng phương pháp này
cùng với thủ pháp phân tích nhằm tìm ra chỗ khác nhau và giống nhau của các
đơn vị ngôn ngữ liên quan đến hiện tượng kiêng kỵ trong tiếng Hán và tiếng
Việt, cũng như nguyên nhân đưa đến kiêng kỵ ngôn ngữ trong tiếng Hán và
tiếng Việt và sự khác biệt giữa chúng.
Phƣơng pháp thống kê: Luận văn thống kê các đơn vị ngôn ngữ liên quan
đến hiện tượng kiêng kỵ trong tiếng Hán và tiếng Việt nhằm cung cấp một bức
tranh toàn cảnh về hiện tượng này.
6. Nguồn tƣ liệu
Nguồn tư liệu của luận văn là:
Các tác phẩm văn học tiếng Hán và tiếng Việt có xuất hiện các hiện tượng
kiêng kỵ.
7. Bố cục của luận văn
Ngòai phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo theo quy định,
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến kiêng kỳ ngôn ngữ
Trong chương này, luận văn trình bày một số nội dung lí thuyết liên quan
đến đề tài như nguồn gốc của kiêng ky ̣ngôn ngữ , khái niệm về kiêng kỵ ngôn4
ngữ, kiêng ky ̣ngôn ngữ và văn hoá . Cuối cùng sẽ phân loaị hiêṇ tươṇ g kiêng ky ̣
trong ngôn ngữ .
Chƣơng 2: Hiêṇ tƣơṇ g kiêng ky ̣trong tiếng Há n và tiếng Viêṭ
Trong chương này luâṇ văn giớ i thiêụ những kiêng ky ̣ngôn ngữ trong
tiếng Hán và tiếng Viêṭ v ề phương diện: việc kiêng gọi tên, việc kiêng những từ
thô tục, việc kiêng sử dụng các từ có nghĩa không tốt lành, kiêng ky ̣theo cách
dùng uyển ngữ .
Khái quát các đăc̣ điểm của kiêng ky ̣ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng
Viêṭ.
Chƣơng 3: Đối chiếu hiêṇ tƣơṇ g kiêng ky ̣trong tiếng Há n và tiếng Viêṭ
So sánh hiêṇ tươṇ g kiêng kỵ trong tiếng Hán và tiếng Việt , rút ra những nét
tương đồng và nét dị biệt trong kiêng ky ̣ngôn ngữ giữa tiếng Hán và tiếng Viêṭ .
Phân tích nguyên nhân của sự khác biêṭ và sự giống nhau .
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
LIÊN QUAN ĐẾN KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ
1.1. KIÊNG KỲ VÀ KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ
1.1.1. Lịch sử của kiêng kỳ và khái niệm kiêng kỳ
Nói về lịch sử của kiêng kỵ, chúng ta phải nói đến từ; ―taboo‖. Từ ―taboo‖
xuất hiện vào thế kỳ XVIII, do nhà hàng hải người Anh James Cook phát hiện.
Khi James đến quần đảo Tonga Nam Thái Bình Dương tiếp xúc với những
người bản địa, ông phát hiện rất nhiều hiện tượng xã hội kỳ lạ. Ví dụ, có những
đồ vật người thường không được sử dụng, chỉ những người thuộc tầng lớp trên
(thần, tăng lữ, vua, tù trưởng,...) mới được sử dụng, hay là có những đồ vật chỉ
có thể dùng trong những trường hợp đặc biệt.
Những hiện tượng như vậy được cư dân trên đảo này gọi là ―taboo‖. Từ
này có nghĩa là ―thiêng liêng‖, ―không được tiếp xúc‖ và ―những sự việc phải
rất chú ý‖. Từ ―taboo‖ sau này đã trở thành một danh từ chuyên môn chỉ hiện
tượng kiêng kỵ và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như Nhân loại học, Nhân
chủng học, Xã hội học.
Nhưng thực ra kiêng kỵ trong nhiều quốc gia đều có lịch sử lâu đời, nó
cũng là một hiện tượng phổ biến trong văn hóa các dân tộc.
Theo từ điển tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 2006), kiêng kỵ là kiêng (nói
khái quát; thường nói về phong tục, tín ngưỡng hay điều mê tín), như ―từ kiêng
kỵ‖; (dùng trong câu có ý phủ định). Nể sợ, giữ gìn.[13]
Theo từ điển tiếng Việt (NXB Thanh niên năm 2010), kiêng kỵ là kiêng
(đối với thần thánh, ma quỉ, v.v.), nói chung; cũng là nể sợ, giữ gìn.[14]6
Theo TS. GS Nguyễn Thiện Giáp kiêng kỵ là: hiện tượng hạn chế cách
dùng từ do những nhân tố ngoài ngôn ngữ quy định.[8, 231]
Kiêng kỵ (taboo) là một loại kiêng cấm hình thành trong thái độ mà người
ta ứng sử với những sự việc thiêng liêng, nguy hiểm hay những sự việc liên
quan đến ma quái, quỷ thần. Kiêng kỵ có hai đặc trưng chủ yếu là nguy hiểm và
trừng phạt. Kiêng kỵ là biện pháp tự vệ trong tâm lý và lời nói với những mục
đích vì lợi của bản thân mình. Về nguồn gốc, có thể coi kiêng kỵ là hiện tượng
hình thành từ sùng bái quỷ thần. Nó là một bộ phận hợp thành phong tục tập
quán của các bộ tộc.
Hiện tượng kiêng kỵ bao gồm hai mặt: một là những vật linh thiêng được
tôn kính, không được phép sử dụng một cách tùy tiện; mặt khác là những vật
thấp hèn bị coi khinh không được phép tiếp xúc một cách tùy tiện[10, 5]. Sự
phát triển của kiêng kỵ có thể chia thành ba giai đoạn: giai đoạn nguyên thủy,
giai đoạn thứ sinh và giai đoạn chuyển hóa tiêu vong.
Trong cuộc sống hàng ngày của con người, cụ thể là trong lễ tục, ngày tết,
hay trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, những điều không tốt lành đều nằm
trong phạm vị kiêng kỵ. Nhưng bắt đầu từ thời cận đại, vì sự phát triển của khoa
học và sự giải phóng của con ngừời, kiêng kỵ bắt đầu tiêu vong và chuyển hóa.
Kiêng kỵ vốn là những biện pháp đề phòng tiêu cực của nhân loại thời cổ,
vì những quan niệm mê tín của mình trong sự sợ hãi và kính cẩn đối với lực
lượng siêu nhiên. Trong xã hội thời cổ, kiêng kỵ giống như pháp luật có tác
dụng quy phạm và chế ước. Cho đến nay, theo sự tiêu vong của quan niệm mê
tín và cảm giác huyền bí về những sự vật kiêng cấm, nhiều hiện tượng kiêng kỵ
cũng đã dần dần đi đến con đường tiêu vong. Tuy vậy, trong giai đoạn hiện đại
vẫn có một số kiêng kỵ được bảo tồn, và có ảnh hưởng ít nhiều đến cuộc sống
của con người.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
1.1.2. Khái niệm kiêng kỳ ngôn ngữ
Kiêng kỵ ngôn ngữ hình thành từ việc kiêng kỵ nói chung, nó là một bộ
phận của sự kiêng kỵ.
Kiêng kỵ ngôn ngữ(linguistic taboo), là hiện tượng tránh sử dụng các từ
ngữ mà do một nguyên nhân nào đó, trong quá trình giao tiếp, người nói không
thể, không được hay không dám, không muốn nói ra. Những từ ngữ này
thường mang mầu sắc đe doạ hay tiên báo về điềm gở, được người ta nhìn
nhận là những từ ngữ có tính thiêng liêng hay nguy hiểm khiến cho người nghe
cũng không chấp nhận. Những từ ngữ này chỉ được sử dụng đối với một số đối
tượng và trong những trường hợp nhất định.
Nói một cách đơn giản, kiêng kỵ ngôn ngữ là một loại cách biểu
đạt uyển chuyển của con người, nhằm né tránh một số từ ngữ, khái niệm được
coi là bất lợi trong quá trình giao tiếp.
Kiêng kỵ ngôn ngữ tồn tại khá phổ biến trong các ngôn ngữ trên thế giới.
Hiện tượng này không những phản ánh đặc trưng văn hóa và phong tục tập quán,
mà còn phản ánh đặc trưng tâm lý của cộng đồng người nói ngôn ngữ đó.
1.1.3. Kiêng kỳ ngôn ngữ và văn hóa
Ngôn ngữ là sự thể hiện của văn hóa, là một bộ phận của văn hóa dân tộc,
nó biến đổi theo sự phát triển của một dân tộc. Chính ngôn ngữ cùng với những
yếu tố khác đã cấu thành văn hóa của một dân tộc. Nói chung ngôn ngữ đã phản
chiếu toàn diêṇ các đăc̣ trưng của nền văn hoá dân tôc̣ . Văn hóa cũng có ảnh
hưởng đối với ngôn ngữ. Nói một cách khác, ngôn ngữ và văn hóa có tác động
qua lại lẫn nhau.
Kiêng kỵ ngôn ngữ là một hiện tượng ngôn ngữ học xã hội, có quan hệ
chặt chẽ với văn hóa xã hội. Từ bản chất của nó, kiêng kỵ ngôn ngữ là một hành
vi ngôn ngữ gián tiếp, là một cách thực hành kỹ thuật của ngôn ngữ. Từ
phưong diện xã hội, kiêng kỵ ngôn ngữ là sự thể hiện cụ thể của phong tục tập8
quán và tâm lý văn hóa xã hội của một dân tộc.
Nhà ngôn ngữ học vĩ đại F.d.Saussure đã nói: ― Phong tục tập quán của
một dân tộc thường phản ánh trong ngôn ngữ của nó, mặt khác, trên mức độ lớn,
chính là ngôn ngữ cấu thành một dân tộc.‖[47, 1]
Các dân tộc sống trong hoàn cảnh khác nhau về môi trường sinh thái, vật
chất, xã hội và tôn giáo v.v..., những sự khác biệt này đã tạo cho mỗi dân tộc có
một bức tranh văn hóa xã hội riêng biệt. Do vậy, mỗi dân tộc đều có phương
thức biểu đạt riêng biệt của mình. Kiêng kỵ ngôn ngữ là một bộ phận của ngôn
ngữ, cho nên kiêng kỵ ngôn ngữ cũng có quan hệ chặt chẽ với văn hóa.
Người Trung Quốc và người Việt Nam khi chào hỏi đều có một tập quán là
thích hỏi những vấn đề cá nhân. Ví dụ, người Trung Quốc chào hỏi thường dùng
những câu như ―你吃了没? (Ăn cơm chưa?)‖ , ―你去哪里? (Đi đâu đấy?)‖,
v.v..., người Việt Nam cũng có những câu tương tự và những câu như ―Bà mới
đi chợ về ạ?‖ , ―Hôm qua không thấy bạn, bạn đi đâu?‖, v.v... Trong quá trình
chào hỏi người Trung Quốc và người Việt Nam rất muốn biết tất cả tình hình
liên quan đến người khác để biểu thị sự quan tâm của mình. Vì vậy, người
Trung Quốc và người Việt Nam đều thích hỏi những vấn đề liên quan đến gia
đình, công tác... Nguyên nhân hình thành đặc điểm cách chào hỏi của
người Trung Quốc và người Việt Nam là: Trung Quốc và Việt Nam chịu ảnh
hưởng sâu sắc của tư tưởng Nho giáo. Người dân của hai nước này từ lâu đã có
ý thức quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Ai ai cũng đều lấy xã hội, cộng đồng làm
trung tâm. Trong khi đó, những người phương Tây, khi chào hỏi mà nói đến
những vấn đề liên quan đến cá nhân là một việc không lịch sự, thậm chí người
ta còn cho rằng làm như thế là xâm phạm đến quyền riêng tư cá nhân. Vì vậy
khi người phương Tây chào hỏi thường nói những lời không liên quan đến vấn
đề cá nhân như ―Good morning! (chào buổi sáng!)‖, ―How are you today? (Bạn
có khỏe không?)‖,v.v...
Ở Việt Nam, người nói thường kiêng khen một đứa trẻ bằng các từ ―đẹp‖,
―mập‖, ―bụ bẫm‖, vì người ta cho rằng khen trẻ con như vậy là quở quang trẻ,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
làm cho trẻ dễ sa sút đau ốm. Nhưng ở Trung Quốc thì không có sự kiêng kỵ
kiểu này. Ở Trung Quốc nếu khen một đứa trẻ như vậy bố mẹ của đứa trẻ sẽ rất
vui.
Dựa vào những ví dụ trên, chúng ta có thể cho rằng, kiêng kỵ ngôn ngữ là
một hiện tượng phản ánh sự khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc. Kiêng kỵ
ngôn ngữ gắn liền với phong tục tập quán xã hội. Khi giao tiếp, nếu phạm
những điều kiêng kỵ văn hóa, hay kiêng kỵ ngôn ngữ cũng sẽ gây ra sai lầm,
khiến người nghe phản ứng. Hiểu biết kiêng kỵ ngôn ngữ, chú ý sự khác biệt
giữa văn hóa của các dân tộc, sẽ giúp cho người nước ngòai khi giao tiếp với
người bản ngữ tránh được các sai lầm đáng tiếc.
1.1.4. Kiêng kỳ ngôn ngữ và tri nhận
Theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận, khả năng ngôn ngữ không phải
là một khả năng thiên bẩm hoàn toàn độc lập với khả năng tri nhận, cơ chế ngôn
ngữ chỉ là một phần của cơ chế tri nhận phổ quát. Ngôn ngữ vừa là sản phẩm
của hoạt đồng tri nhận vừa là công cụ hoạt đồng tri nhận của con người. Ý nghĩa
của ngôn ngữ không hạn chế trong nội bộ hệ thống ngôn ngữ mà nó có nguồn
gốc sâu xa từ kinh nghiệm được hình thành trong quá trình con người và thế
giới tương tác với nhau, và từ tri thức, hệ thống niềm tin của con người.
Ví dụ từ ―chết‖ thường liên quan đến những cảm giác không tốt như ―rét
cóng‖, ―cứng đờ‖, ―thê thảm‖, thậm chí là những cảm giác đẫm máu. Có thể nói
trong quá trình tri nhận, con người đã chấp nhận ―chết‖ là một từ liên quan đến
nhiều cảm giác không tốt, sự phản ánh tâm lý tri nhận chung này đã khiến con
người không muốn nói đến từ này. Đa số người nói muốn tránh nhắc đến từ
―chết‖ thực ra là muốn tránh những tình cảm tâm lý tri nhận như tính buồn nôn,
căng thẳng, và khủng khiếp.
Thêm một ví dụ khác là cách tri nhận từ ―quỷ‖.Trong quá trình tri nhận của
con ngừời sống thời nguyên thuỷ, ―quỷ‖ thường là hiện thân của sự ―ác dữ‖, ―có10
phép, có năng lực đem lại tai nạn cho con người... vì vậy người ta kính nể và sợ
hãi khi nói từ―quỷ‖, cũng không dám nói những từ ngữ không kính trọng đối
với ―quỷ‖. Cho đến hiện nay, theo sự phát triển của khoa học xã hội, người ta đã
biết trên thế giới này không có ―quỷ‖, do vậy người ta cũng không kiêng nói
những từ không kính trọng ―quỷ‖ nữa.
Thông qua hai ví dụ nói trên chúng ta có thể cho rằng kiêng kỵ ngôn ngữ
có liên quan chặt chẽ với tri nhận của con người. Kiêng kỵ ngôn ngữ thay đổi
theo sự phát triển của tri nhận con người.
Về mặt tri nhận, chúng ta có định nghĩa kiêng kỵ ngôn ngữ như sau: trong
quá trình tri nhận về các sự vật, con người phát hiện rằng, dùng những từ ngữ
biểu đạt một số sự vật có thể sẽ gây ra tâm lý bất mãn đối với mọi người, vì vậy
người ta cho rằng những từ ngữ này là không nên nói, không được nói.
Ngôn ngữ học tri nhận cũng cho rằng, những kinh nghiệm tích lũy được
của chúng ta về thế giới cũng được tàng trữ trong ngôn ngữ hàng ngày và do
vậy những kinh nghiệm ấy có thể thu lượm được từ cái cách thức mà chúng ta
diễn đạt các tư tưởng của mình.
Có thể nói kiêng kỵ ngôn ngữ là một loại kinh nghiệm của con người tàng
trữ trong ngôn ngữ. Kiêng kỵ ngôn ngữ không phải là một người trong cộng
đồng cho rằng những từ ngữ nào phải kiêng những từ ngữ nào không cần kiêng,
đây là một nhận thức chung của một cộng đồng, kiêng kỵ ngôn ngữ của một
cộng đồng như là một kinh nghiệm được lưu truyền cho người sau, là những
tâm lý kính nể, xấu hổ... đối với những sự vật thể hiện trong ngôn ngữ.
Chẳng hạn, vẫn là từ ―chết‖, vì sao trong ngôn ngữ các nước đều kiêng nói
từ này? Vì trong quá trình tri nhận, con người đã biết ―chết‖ cụ thể là gì, sẽ gây
ra những cảm giác không tốt đối với mọi người, những nhận thức như vậy thể
hiện trong ngôn ngữ bằng hình thức người ta kiêng nói từ này trong cuộc sống
hàng ngày.
Tóm lại, kiêng kỵ ngôn ngữ là sự thể hiện của khả năng tri nhận con người,
cũng là một loại kinh nghiệm của con người tàng trữ trong ngôn ngữ.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
1.1.5 Kiêng kỳ ngôn ngữ và uyển ngữ
Uyển ngữ là từ hay ngữ được sử dụng thay thế những từ, ngữ được coi là
chưa nhã, quá trực tiếp, dung tục, chướng tai gai mắt hay thô thiển trong các
lĩnh vực đời sống xã hội. [10, 18]
Uyển ngữ cũng như kiêng kỵ ngôn ngữ, do kiêng kỵ hình thành, và có
nguồn gốc lâu đời trong tín ngưỡng, tập tục, tôn giáo, tâm lý của con người.
Kiêng kỵ ngôn ngữ và uyển ngữ có quan hệ chặt chẽ, trong cuộc sống thực tế có
kiêng kỵ tồn tại thì uyển ngữ sẽ không bao giờ biến mất. Uyển ngữ tồn tại vì
thay thế kiêng kỵ ngôn ngữ, sự tồn tại của kiêng kỵ và kiêng kỵ ngôn ngữ sẽ
không ngừng kích thích sự sinh ra của uyển ngữ, khiến số lượng uyển ngữ liên
tiếp tăng thêm.
Kiêng kỵ ngôn ngữ và uyển ngữ là hai mặt của một sự vật, kiêng kỵ ngôn
ngữ là trực tiếp biểu đạt sự vật, còn uyển ngữ là gián tiếp biểu đạt nó. Do vậy
chúng ta có thể cho rằng tác dụng chủ yếu (nhưng không phải là tác dụng duy
nhất) của uyển ngữ là thay thế những từ ngữ kiêng kỵ.
Nhưng kiêng kỵ ngôn ngữ và uyển ngữ cũng có chỗ khác biệt:
Một mặt, tuy uyển ngữ sinh ra từ hiện tượng kiêng kỵ, nhưng không phải là
tất cả uyển ngữ đều liên quan đến kiêng kỵ ngôn ngữ. Trong giao tiếp hàng
ngày, người ta sử dụng uyển ngữ không chỉ để thay thế những từ ngữ kiêng kỵ,
có khi vì yêu cầu của giao tiếp, người ta còn sử dụng uyển ngữ tạo ra bầu không
khí hài hước. hay là vì muốn người khác dễ chịu, người ta phải nói một cách
lịch sự hơn, cho nên cũng phải sử dụng uyển ngữ.
Mặt khác, tác dụng của kiêng kỵ ngôn ngữ và uyển ngữ khác nhau. Khi sử
dụng những từ ngữ kiêng kỵ, sẽ có hiểu quả gây ra sự chú ý của người khác. Có
khi con người cố ý sử dụng những từ ngữ kiêng kỵ để trút hết nỗi bực mình
hay tỏ rõ thân phận của mình. Kiêng kỵ ngôn ngữ là một hiện tượng ngôn ngữ,
nhưng nó có tác dụng xã hội nhất định. Uyển ngữ là nhân tố tích cực trong giao
tiếp, nó có thể tránh những từ ngữ không lịch sự, mà dùng các từ hòa hoãn ngữ12
khí.
Uyển ngữ thường dùng trong những trường hợp chính thức như lĩnh vực
ngoại giao, quân sự, chính trị v.v…, còn những từ ngữ kiêng kỵ thì thường sử
dụng trong những trường hợp phi chính thức.
1.2. NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ
Kiêng kỵ ngôn ngữ sinh ra do trình độ tri nhận. Sản xuất của người thời cổ
rất thấp, và lúc đó thế giới quan của người ta là vạn vật có linh. Trong thời cổ
người ta không biết ngôn ngữ là gì, ngôn ngữ được phó thác cho lực lượng
huyền bí. Ngôn ngữ vừa có thể đem lại phúc lành vừa có thể tránh khỏi tai nạn,
vì vậy người ta đã coi ngôn ngữ chính là những sự vật mà ngôn ngữ đại diện.
Cho nên trong cuộc sống hàng ngày, người ta rất cẩn thận sử dụng những từ ngữ
liên quan đến phúc họa, vì sợ làm quỷ hay thánh tức giận. Chính vì vậy đã sinh
ra kiêng kỵ ngôn ngữ.
Nguyên nhân hình thành kiêng kỵ ngôn ngữ có rất nhiều, nói chung chủ
yếu có 4 phương diện.
1.2.1. Tâm lý kính nể
Tâm lý kính nể là một yếu tố tạo nên kiêng kỵ ngôn ngữ. Con người tự
mình sáng tạo ra hình tượng của thánh. Đại diện của thánh ở dân gian chính là
những tranh ảnh thần phật. Muốn khiến thánh sinh ra phép phải nhờ đến vai trò
của ngôn ngữ, bất cứ là ngôn ngữ nói hay là ngôn ngữ viết. Khi người ta cầu
nguyện hay ăn năn với thánh phật, đều phải sử dụng ngôn ngữ nói hay văn tự.
Như vậy ngôn ngữ đã trở thành môi giới giao tiếp giữa con người và quỷ thần,
được người ta phó thác cho những sự huyền bí.
Trong “Truyện Phong Thần” của Trung Quốc, thần thoại kể về vua triều
Thương nói một số lời không kính nể đối với nữ thần Nữ Oa, Nữ Oa rất tức giận,
trả thù vua triều Thương, cuối cùng khiến triều Thương diệt vong. Đây thực ra
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
là sự phản ánh tâm lý kiêng kỵ ngôn ngữ của dân tộc Trung Quốc. ―Thần‖ và
―quỷ‖ là hai khái niệm khác nhau, ―thần‖ là thay mặt hiền lành, đem phúc đức
cho con ngừời, ―quỷ‖ thay mặt cho cái ác, đem tai nạn cho con người. Như vậy
người ta đã có tâm lý kính nể đối với quỷ thần. Ví dụ người Trung Quốc ăn tết
âm lịch phải có cái bùa để xua đuổi quỷ quái, người Việt Nam ăn tết âm lịch
phải thờ cúng Táo Quân.
Trong dân gian Trung Quốc hay Việt Nam đều có một loại tâm lý là ―nói
dữ thì thành dữ, nói họa thì thành họa‖, có nghĩa là nói những lời ác dữ thì sẽ
gây ra những chuyện ác dữ, vì vậy người ta rất kiêng nói những từ ngữ liên
quan đến ác dữ và tại nạn, như ―chết‖, ―bệnh‖, ―ác‖, v.v...
1.2.2. Tâm lý xấu hổ
Xấu hổ là tâm lý do muốn giấu việc riêng tư xẩy ra, chủ yếu liên quan đến
tình dục, những hành vi phi đạo đức. Người Trung Quốc và người Việt Nam đều
chịu ảnh hưởng lớn của Nho giáo. Nho giáo chủ trưong ―lễ‖, có nghĩa là người
ta làm gì đều phải theo lễ tục nhất định, phải có quy phạm đạo đức đối với hành
vi tư tưởng của mọi người. Ở Trung Quốc, từ xưa người ta đã cho rằng quân tử
không được có ham muốn, còn ở Việt Nam, trinh tiết của phụ nữ cực kỳ quan
trọng. Vì vậy trong tiếng Hán và tiếng Việt đều có kiêng kỵ ngôn ngữ do tâm lý
xấu hổ gây ra. Chẳng hạn không được trực tiếp nói những từ ngữ liên quan đến
tình dục, phải dùng những từ uyển ngữ.
1.2.3. Nhân tố chính trị
Sau khi xã hội loài người được phân chia thành giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị, giai cấp thống trị đã có độc quyền đối với ngôn ngữ. Ở Trung Quốc và
Việt Nam, từ xưa đã có chế độ giai cấp xã hội nghiêm khắc, vua tôi, bố con, vợ
chồng đều phải tuân theo những quy phạm ngôn ngữ. Vì vậy đã xuất hiện sự
kiêng kỵ về tên gọi. Kiêng kỵ xưng hô tức là kiêng húy. Ví dụ người bình14
thường không được đặt tên giống như vua, con cháu không được sử dụng tên
của cụ tổ.
Những lễ tục hình thành từ xã hội phong kiến nhưng cho đến bây giờ còn
có nhiều người theo lễ tục kiêng húy.
1.2.4. Tâm lý tìm tòi cái “đẹp”
Con ngừoi đều thích những thứ đẹp, bất cứ trong xã hội nào, người ta đều
thích sử dụng những từ ngữ uyển chuyển thay những từ ngữ bất lịch sự, không
tốt lành. Để người nghe có thể hiểu được ý nghĩa của người nói, đồng thời cũng
không xúc phạm quan hệ của hai bên.
Ví dụ ở Trung Quốc, khi ngồi trong quán ăn, người ta thường dùng từ ngữ
―去洗手间(đi phòng vệ sinh)‖ thay từ ngữ―上厕所(đi nhà xí)‖, vì đối với người
Trung Quốc khi ăn cơm nói từ ―厕所(nhà xí)‖ là một việc bất lịch sự.
1.3. ĐẶC TRƢNG CỦA KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ
liên quan đến những từ không tốt lành khác, ví dụ:
Ở Việt Nam, chúng ta có thể thấy đa số người Việt rất gầy, đối với người
Việt, đặc biệt là người phụ nữ, béo lên là một việc không tốt, vì trong quan niệm
người Việt, gầy mới là đẹp, mới có lợi cho sức khỏe. Vì vậy người Việt kiêng
nói từ ―béo‖, và thường sử dụng uyển ngữ ―phát tướng‖, ―phát tài‖ để chỉ người
béo.
Thất nghiệp đối với mọi người đều là một việc đáng e sợ và đau buồn,
vì vậy khi nói đến thất nghiệp, người Việt thường dùng uyển ngữ ―chưa có việc
làm‖ để tránh nói sự đau buồn của người thất nghiệp.
Khi nói một người dốt, người Việt thường không sử dụng từ ―dốt‖ trực tiếp,
vì nói thẳng từ này sẽ gây ra sự buồn lòng đối với người nghe, vì vậy thường
dùng từ ngữ ―chưa hiểu vấn đề này‖ thay từ ―dốt‖.
2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIÊNG KỲ NGÔN NGỮ TRONG TIẾNG
VIỆT
2.4.1. Xét trên bình diện ngôn ngữ
2.4.1.1. Xét về hình thức cấu tạo
Những từ kiêng kỵ trong tiếng Việt (ngoài bộ phận kiêng gọi tên), có
những đặc điểm về hình thức cấu tạo là:
Những từ kiêng kỵ trong tiếng Việt nếu phân tích theo hình thức cấu tạo
của từ kiêng kỵ tiếng Hán, chúng ta cũng có thể chia từ kiêng kỵ tiếng Việt
thành: từ kiêng kỵ nguyên sinh và từ kiêng kỵ phái sinh.
+ Từ kiêng kỵ nguyên sinh, là những từ ý vốn đã có thể gây ra sự liên
tưởng không tốt của con người. Chẳng hạn:
(121) ―Chết‖
(122) ―Ốm‖, ―đau‖
(123) ―Phá sản‖
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D So sánh các hệ thống biểu hiện PROTEIN tái tổ hợp Khoa học Tự nhiên 0
N Chỉ số thực hiện nhiệm vụ của giảng viên: So sánh tự đánh giá và đánh giá của phía cán bộ phụ trách Luận văn Sư phạm 2
F So sánh việc thể hiện xã hội trong Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân) và Truyện Kiều (Nguyễn D Văn học 0
Z Nghiên cứu thành phần định ngữ của đoản ngữ danh từ tiếng Hán hiện đại (Trong sự so sánh với thành phần định ngữ của đoản ngữ danh từ tiếng Việt) Văn hóa, Xã hội 0
M So sánh cấu trúc và phương tiện biểu hiện câu hỏi chính danh trong tiếng Anh và tiếng Việt Văn hóa, Xã hội 0
P So sánh phương thức thể hiện ý nghĩa của các thành ngữ Anh - Việt sử dụng các yếu tố chỉ cơ thể con người Văn hóa, Xã hội 0
N Nghiên cứu đối sánh mức độ hoạt động kiến tạo hiện đại đới đứt gãy sông Hồng và Điện Biên - Lai Châu trên cơ sở các chỉ số địa mạo - kiến tạo Khoa học Tự nhiên 0
B Dạy học truyện ngắn hiện thực trong sự so sánh với truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 Luận văn Sư phạm 2
W Về việc thực hiện thi quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định Trips trong tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam Luận văn Luật 0
N Nghiên cứu nhóm động từ nấu nướng trong tiếng Hán hiện đại (So sánh với nhóm động từ tương ứng trong tiếng Việt) Ngoại ngữ 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top