Download miễn phí Đề tài Giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội
Việc chậm trễ và không đồng bộ trong hướng dẫn thi hành các nghị quyết, nghị định của Chính phủ và thủ tướng Chính phủ của các Bộ, ngành không những đã làm cho chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng chậm đi vào cuộc sống mà còn gây lúng túng cho Chi nhánh trong việc thực hiện. Cho đến nay, Chi nhánh vẫn chưa triển khai cho vay đối với các dự án đầu tư thuộc các chương trình phát triển nông nghiệp, chế biến, trang trại, đống tàu, nuôi trồng thuỷ sản và các dựa án xã hội hoá giáo dục, y tế do thiếu những hướng dẫn cụ thể của các Bộ ngành hau sự không đồng bộ trong các văn bản hướng dẫn. Chẳng hạn, đối với kinh tế trang trại, nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 của Chính phủ có 2 văn bản hướng dẫn được đưa ra sau đó 4-6 tháng. Thông tư liên tịch của liên bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn-Tổng cục thống kê ngày 23/6/2001qui định đối tượng để xác định kinh tế trang trại là các hộ nông dân, công nhân, viên chức Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) hay sản xuất nông nghiệp là chính có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong khi đó, thông tư 82/2000/TT-BTC ngày 14/8/2000 của Bộ tài chính lại qui định là các trang trại sản xuất hành xuất khẩu, trồng rừng nguyên liệu tập trung, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ hải sản và chăn nuôi bò sữa, xây dựng hhẹ thống dẫn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trang trại, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh, chế tạo máy công cụ, máy động lực phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở chế biến nông lâm thuỷ sản. Bên cạnh đó, một loạt các dự án thuộc chương trình cơ khí cũng bị trì hoãn giải ngân để chờ đợi các qui định cụ thể về lãi suất và các điều kiện ưu đãi theo nghị quyết 11/2000/NQ-CP.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-20-de_tai_giai_phap_su_dung_co_hieu_qua_nguon_von_tin_dung_dau.zPPGhmxJpB.swf /tai-lieu/de-tai-giai-phap-su-dung-co-hieu-qua-nguon-von-tin-dung-dau-tu-phat-trien-cua-nha-nuoc-tai-chi-nhanh-quy-ho-tro-phat-81308/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
1.250,723 tỷ đồng
Cho vay vốn bằng vốn tín
dụng ngoài nước
10
2.956,850 tỷ đồng
Cho vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu
9
20,532 tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002-CNQHTPTHN
* Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là một hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước mới được đưa vào thực hiện nhằm giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn bước đầu có thể vay vốn của các ngân hàng thương mại sau đó được hỗ trợ một phần lãi suất để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đồng thời cải thiện được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng được coi là một hình thức nhằm huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, trải qua 1 năm thực hiện, cho đến nay thực tế cho thấy hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư chưa thực sự tạo nên được tính công bằng giữa các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển và các dự án vay vốn của các ngân hàng thương mại sau đó được hỗ trợ lãi suất vì mức hỗ trợ lãi suất hiện nay là cố định (mức hỗ trợ lãi suất bằng tổng mức vốn vay để đầu tư x50% mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước) đối với tất cả các dự án không kể lãi suất thực tế mà chủ đầu tư vay của tổ chức tín dụng phải chịu cũng như thời hạn vay. Ngoài ra, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là một hình thức mới mà cơ chế tín dụng ưu đãi trước đây không có nên phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chưa biết đến hay chưa hiểu rõ về nó. Chính vì vậy, số lượng các dự án đăng ký hỗ trợ lãi suất sau đầu tư chưa cao, có 82 dự án, ghi kế hoạch là 5,87 tỷ đồng. Chi nhánh đã tiếp nhận thẩm tra trình duyệt 82 dự án, chấp nhận hỗ trợ 15 dự án với trị giá 681 triệu đồng và từ chối cấp hỗ trợ lãi suất cho 67 dự án. Các dự án không được cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là do chưa có hướng dẫn của Nhà nước và Quỹ Hỗ trợ phát triển về hỗ trợ đối với các dự án vay ngoại tệ hay chưa đến thời điểm trả nợ.
* Giải ngân
Đến 31/12/2002 toàn Chi nhánh đã giải ngân được 1.585.368 triệu đồng cho các dự án, kể cảc các dự án vay mới và các dự án đã ký hợp đồng tín dụng từ những năm trước.
Bảng 5: Kết quả giải ngân các dự án (đến 31/12/2002)
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn
Kế hoạch giải ngân các HĐ từ 2001 trở về trước và 2002
Giải ngân từ
1/1/2002 đến 31/12/2002
Tỷ lệ đạt (%)
1. Vốn tín dụng
+ Trong nước
+ Ngoài nước
2.592.968
1.484.196
57,24
1.852.062
743.290
40,13
740.906
740.906
100
2. Vốn tạm thời nhàn rỗi
1.214
3. Vốn TD ngắn hạn hỗ trợ XK
15.000
14.844
98,96
3. Cấp phát
nguồn vốn khác
86.855
84.950
97,81
Tổng
2.695.503
1.585.368
58,82
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002-CNQHTPTHN
Mặc dù Chi nhánh đã chủ động tập trung đôn đốc, phối hợp với các chủ đầu tư tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh công tác giải ngân thanh toán nhưng tính chung cả Chi nhánh tỷ lệ giải ngân mới đạt 58,82% so với giá trị hợp đồng đã ký. Trong đó, thấp nhất là cho vay vốn tín dụng trong nước, chỉ đạt 40,13% so với giá trị đã ký. Cho vay tín dụng ngẵn hạn hỗ trợ xuất khẩu đạt kết quả cao, 98,96% giá trị hợp đồng.
* Thu nợ gốc và lãi
Chi nhánh đã chủ động bám sát đôn đốc các chủ dự án để thu nợ theo đúng kế hoạch và hợp đồng tín dụng đã ký. Đồng thời phối hợp với các chủ dự án báo cáo UBND thành phố, Quỹ Hỗ trợ phát triển xử lý gia hạn nợ, điều chỉnh thời hạn trả nợ nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho một số dự án có khó khăn như dự án Nhà ga T1 (Cụm cảng hàng không sân bay Miền Bắc), Xưởng phụ kiện sứ vệ sinh (Tổng công ty cơ khí xây dựng), Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính (Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng) …tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định sản xuất và trả được nợ cho Nhà nước. Kết quả, năm 2002 thu gốc đạt 368.321 triệu đồng bằng 112,44% và thu lãi đạt 338.846 triệu đồng tương đương 102,81% so với kế hoạch được giao.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã tiến hành thực hiện kiểm tra đảm bảo nợ vay đối với các dự án có khó khăn trong việc trả nợ và có nợ quá hạn với kết quả đã kiểm tra 15 dự án trong đó 12 dự án sử dụng vốn trong nước và 3 dự án vốn nước ngoài. Qua kiểm tra đã phân tích nguyên nhân và đánh giá khả năng để báo cáo Quỹ Hỗ trợ phát triển trung ương. Ngoài ra, Chi nhánh cũng triển khai phối hợp với các chủ dự án lập hồ sơ xử lý nợ quá hạn đồng thời báo cáo Quỹ Hỗ trợ phát triển để xem xét báo cáo Chính phủ cho khoanh nợ, giãn nợ đối với 9 dự án nhận bàn giao từ Ngân hàng Đầu tư phát triển và Cục đầu tư phát triển Hà Nội có khó khăn trong sản xuất kinh doanh hay do thiết bị lạc hậu mà dự án không thực hiện được theo công văn số 88/HĐQL ngày 17/10/2000 của Hội đồng quản lý. Thực hiện công văn số 489/HTPT/TDUĐ ngày 15/5/2000 của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chi nhánh cũng đã tổ chức rà soát, phân loại dư nợ vay của các dự án, tập trung phân tích kỹ nguyên nhân các dự án tạm thời khó khăn trong việc trả nợ, những dự án có dư nợ vay khó đòi và không có khă năng thu hồi. Trên cơ sở đó đã kiến nghi các biện pháp xử lý.
2.2.3 Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội
Qua các số liệu nêu trên ta có thể nhận thấy nhìn chung năm 2002 tuy là năm thứ hai chính thức đi vào hoạt động song Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội đã có những thành công đáng kể trong việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ được Nhà nước giao cho, thể hiện trên các mặt:
- Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà nội đã chủ động tích cực trong việc tìm dự án đúng đối tượng, thẩm định dự án trước khi được quyết định đầu tư theo đúng Quyết định 13/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tham gia với cơ quan ghi kế hoạch để đăng ký dự án đúng đối tượng đủ điều kiện vay vốn.
- Cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu, cấp phát uỷ thác đạt tỷ lệ cao so với kế hoạch đề ra.
- Một số các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra trong đó có những chỉ tiêu vượt xa kế hoạch như thu nợ gốc, thu lãi. Dư nợ quá hạn, nợ khó đòi và nợ khoanh tương đối thấp.
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một số mặt yếu:
- Hiệu suất sử dụng vốn khá thấp, bình quân đạt 42,85% tổng nguồn vốn. Tỷ lệ vốn được sử dụng thấp là do nhiệm vụ của Chi nhánh là cho vay tín dụng ưu đãi theo kế hoạch Nhà nước và các dự án vay vốn thuộc diện hưởng ưu đãi của Nhà nước nên rất hạn chế.
Bảng 6: Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
Tỷ lệ sử dụng
Vốn thanh toán ghi thu ghi chi
237.947
0
Vốn điều chuyển nội bộ
678.722
431.383
63,56%
Tổng
1.006.669
431.383
42,85%
Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2002-CNQHTPTHN
- Tỷ lệ giải ngân vốn tín dụng đầu tư còn thấp: 58,82% trên tổng giá trị hợp đồng tín dụng đã ký. Lãi treo còn khá cao, chiếm 10% trên tổng lãi đến hạn phải thu. Việc thực hiện các chương trình của Chính phủ đạt chưa cao 76,79%. Hỗ trợ lãi suất sau...