Download miễn phí Đề tài Sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn nền kinh tế thị trường
Phần mở đầu 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của chuyên đề 1
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của chuyên đề 2
5. Nội dung và kết cấu của chuyên đề. 3
Chương I 4
Cơ sở lý luận của sử dụng NLĐ nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay 4
I. Những vấn đề chung về nguồn lao động. 4
1. Dân số – nguồn nhân lực (NNL) - Lực lượng lao động (LLLĐ) và việc làm 4
1.1. Dân số 4
1.2. Nguồn nhân lưc (NNL) 4
1.3. Nguồn lao động (NLĐ) 4
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động 5
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng NLĐ. 5
2.1.2. Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng số lượng dân số 5
2.1.2. Quy mô và tốc đô tăng dân số cơ học. 5
2.1.3. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 6
2.1.4. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp. 6
2.1.5. Thời gian lao động 6
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL 7
2.2.1. Giáo dục đào tạo 7
2.2.2. Dinh dưỡng - Y tế 8
3. Những đặc trưng cơ bản của nguồn lao động nông nghiệp 8
3.1. Khái niệm nguồn lao động nông nghiệp 8
3.2. Số lượng nguồn lao động nông nghiệp 8
3.3.Chất lượng NLĐ nông nghiệp 9
4. Những đặc trưng của NLĐ nông nghiệp 9
II. Sự cần thiết phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động nông nghiệp 13
1. Mối quan hệ giữa lao động với sự phát triển kinh tế – xã hội
2. Sự cần htiết khách quan phải sử dụng hiệu quả NLĐ.
III. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng NLĐ nông nghiệp 15
1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong đánh giá hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp. 15
Chương II 22
thực trạng sử dụng nguồn lao động ( NLĐ) nông nghiệp ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng 22
I. Những đặc điểm tự nhiên chủ yếu của ĐBSH 22
1. Phạm vi địa giới 22
2. Địa hình : 22
3. Đặc điểm tự nhiên khí hậu , thời tiết : 23
4. Đất đai : 23
II. Những thành tựu kinh tế xã hội của vung f ĐBSH trong việc sử dụng nguồn lao động nông nghiệp giai đoạn 1999 –2003 : 24
1. Một số kết quả sản xuất nông nghiệp : 24
1.1 Trong sản xuất lương thực : 24
2. Sản xuất rau và một số loại cây trồng khác . 25
3. Về chăn nuôi : 26
III. Thực trạng sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong giai đoạn 1996 –2002 : 27
1. Đánh giá tổng quan : 27
1.1 Dân số : 27
1.2 . Lao động và nguồn lao động 28
1.3. Điều kiện cơ sở hạ tần phục vụ sản xuất nông nghiệp . 29
1.4 Trang thiết bị máy móc và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp : 29
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2015-10-11-de_tai_su_dung_nguon_lao_dong_nong_nghiep_o_vung_dong_bang_s_YQ0gWjZhvd.png /tai-lieu/de-tai-su-dung-nguon-lao-dong-nong-nghiep-o-vung-dong-bang-song-hong-trong-giai-doan-nen-kinh-te-thi-truong-86554/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ở các huyên ngoại thanh Hà Nội một bộ phận nông nghiệp chuyên trồng lúa chuyển sang trồng hoa ,cây cảnh ,rau ,mầu ,lạc, đậu tương ,dâu tằm và các loại cây ăn quả khác.
Năm 2001 ngoại thành Hà Nội đã có 21,3 triệu đồng /1ha đất.
Về chăn nuôi:
Hiện nay có xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp vào các ngành chăn nôi vùng ĐBSH vẫn có thế mạnh phát triển chăn nôi lơn,râu ,bò cầy kéo và gia cầm .Tuy vậy chăn nôi vẫn còn mất cân bằng với trồng trọt chưa trở thành ngành chiếm phần lớn lao động . Giá trị sản lượng chiếm 28,57 % và diễn ra theo các hướng sau :
+ Đối với chăn nuôi lợn : lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Đặc biệt là các huyện ngoại thành Hà Nội .
+Đối với chăn nuôi trâu, bò: Lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn , chủ yếu đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt phát triển mạnh ở một số nơi như ngoại thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây, Hà Nam.
+Đối với gia cầm: Lao động tập trung cho chăn nuôi gia cầm khá lớn, nhiều hộ nông dân, chuyển mạnh sang phát triên gà công nghiệp với quy mô lớn, có hộ nuôi hàng nghin con.
+Với nghề cá: Ngoài lao đông danh cho nuôi cá ở ao hồ, đầm lầy còn có người dân nuôi cá ở cửa sông, đánh cá ở biển. Hiện nay diện tích nuôi tôm trên 8 nghìn ha, đã thu hút trên 1000 lao động.
2.3.2.Xét cơ cấu chuyển dich lao động giữa các địa phương trong và ngoài vùng.
-Di dân ra các thanh phố và khu công nghiệp
Di dân ra các thành phố và khu công nghiệp làm việt của lao động nông thôn ĐBSH trước thời kỳ đổi mới chủ yếu là lực lượng lao đông được tuyển dụng theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, chính sách mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do di chuyển và hành nghề tư do tìm kiếm việc làm.......
Vì vậy di dân có hai bộ phân di đân theo:
-Di dân theo thanh phố và khu công nghiệp:
Di dân có xu hướng tăng, đặc biệt Hà Nôi là một trong những thành phố đang thu hút một lực lương lao động lớn từ các tỉnh khác vào làm kết quả khao sát ta thấy ở Hà Nội di dân theo mùa chiếm 71%, di chuyển quanh năm chiếm 29%. Xu hương di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố ngày càng tăn, thời gian nông dân của lao động nông nghiêp vung ĐBSH có xu hướng tăng lên.
_Di dân nông nghiệp: Vùng ĐBSH là một địa bàn trọng điểm đưa di dân ở các vùng kinh tế mới tại trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSC long. Trong những năm qua đã di dân xây dựng kinh tế mới trên 1,7 triệu người trong đó chuyển ra khỏi vung gần 1,4 triệu bình quân mỗi năm khoảng 43,75 nghìn người.
Biểu 7: Kêt quả di dân xây dựng kinh tế mới vùng ĐBSH 1999-2001.Đơn vị ngh người
Tổng số
Bình quân năm
chỉ tiêu
Tông số
nhân khẩu
Lao động
số hộ
nhân khẩu
Lao đông
Toàn quốc vùng ĐBSH
% so với cả nước
Trong đó
-Di dân nội tỉnh
% so với TS vùng
-Di dân ngoại tỉnh % so TS vùng
114,505
19354
16,90
10200
52,70
9154
47,30
528,319
83,880
15,87
40,742
48,57
43.138
51,43
261.045
46.583
17,84
23.499
56,44
23.084
49,56
38.168
6.451
16,90
3.400
52,76
3.051
47,3
176.106
27.960
15,87
13.581
48,57
14.379
51,43
870.15
11527
17,84
7.833
50,45
7.694
49,55
Trong giai đoan1999-2001 binh quân mỗi năm vùng ĐBSH thực hiên di dân nông nghiệp dưới 27960 người chiếm 15,87% so với toàn quốc. Trong đó di dân ra khỏi vùng chiếm 14,379 nghìn người, chiếm 51,42% tổng số di dân của vùng ngoài di dân nông nghiệp có tổ chức ra vùng ĐBSH còn có di dân tự do vơí nhiều hình thức khac nhau. Theo số liêu điều tra di dân của vùng cho thấy tỉ lệ di dân tự do ĐBSH là cao nhất chiếm 23,15% tổng di dân>
Từ vài năm trở lại đây vùng ĐBSH di dân ra khỏi vùng có xu hướng giảm đi. Ngược lại sự di chuyển lao động giữa các địa phương trong vùng có xu hướng tăng. Đặc biệt là sư di chuyển lao động ra thành phố và các khu công nghiệp. Điều đó cho thấy tình trạng thiếu việc làm của lao động của nông thôn là rất gay gắt. Cung cầu lao động nông thôn đang mất cân bằng nghiêm trọng.
3.Thời gia sử dụng lao đông:
Theo số liệu của Bộ lao đông-Thương binh- Xã hội cho thấy bình quân lao động nông nghiệp vùng ĐBSH mới sử dụng hết 73,88 quỹ thời gian làm việc trong năm vao sản xuất. Trong khi đó tỉ suất sử dụng quỹ thời gian lao động nông thôn của cả nước là 73,56%.
Mặc dù địa phương đã cố gắng đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, nâng hệ số gieo trồng bình quân lên xấp xỉ hai lần, cao hơn bình quân của cả nước hiện nay (1,4-1,5 lần). Song diện tích đất bình quân cho lao động và nhân khẩu mỗi năm một thấp đi dẫn đến số ngày làm việc bình quân của vùng ĐBSH tiếp tục giảm đi.
Biểu 8 : Tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng của lao động ở khu vực nông thôn trong 12 tháng qua
Tỉnh thành phố
Tổng số
Nữ
Cả nước
73,56
73,49
ĐBSH
73,88
74,33
Hà Nội
81,30
84,14
Hải Phòng
74,60
75,85
Hà tây
75,12
72,71
Hải Dương
7205
70,06
Hưng Yên
70,09
69,90
Hà Nam
69,29
71,74
Nam Định
72,99
73,95
Thái Bình
73,48
74,81
Ninh Bình
75,06
-
-Khi đi sâu vào xem xét theo các loại hộ thì cơ cấu sử dụng quỹ thời gian của lao động vào các linh vực sản xuất nông nghiệp ngành nghề và dịch vụ cũng rất khác nhau.Nếu tính bình quân chung , tỷ lệ thời gian đầu tư vào ruộng và VAC tới 87,65% tổng thời gain . Nhưng ở nhóm hộ kiêm nghề và chuyên nghề chỉ 44,47 % . Trong khi đó đầu tư vào nghành nghề dịch vụ của nhóm thuần nông chỉ 0,55 % , nhưng ở nhóm kiêm nghề là 90,77 %
Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng cho các hoạt động trồng trọt chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của đân số hoạt động kinh tế chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của dân số có hoạt động kinh tế chính trong 12 tháng qua là :
Tỉnh thành phố
Tổng số
Cả nước
66,99
67,07
ĐBSH
61,90
62,33
Hà Nội
69,75
72,27
Hải Phòng
58,84
57,84
Hà tây
65,85
66,67
Hải Dương
60,33
62,14
Hưng Yên
69,74
60,70
Hà Nam
52,78
Nam Định
60,79
Thái Bình
62,24
Ninh Bình
64,19
ua đó ta rhấy tỷ lệ cao nhất là Hà Nội , chứng tỏ ở đây việc sử dụng lao động là hiệu quả . Và thất nghe3ịp của người lao động nông nghiệp là thấp nhất vùng.
Để có thẻ nâng cao toàn diện hiệu quả và kết quả sử dụng nguồn lao động nông nghiệp của vùng thì vấn đề đặt ra là không ngừng nâng cao năng suất lao động , tăng nhanh số ngày làm việc bình quân của lao động trong năm . Đồng thời giảm nhanh tỷ lệ lao động thất nghiệp trong nông thôn .
2.4 Thu nhập và đời sống của người lao động :
Thu nhập và đời sống của người lao động là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh mức sóng của người lao động . Năm 2002 bình quân thu nhập hàng năm của lao động trong vùng là 317 nghìn đồng / tháng . ở khu vực nông thôn là 159,8 nghìn đồng / th và ở thành thị là 317,4 nghìn đồng / tháng . Trong khi khu vực nông thoon , thu nhập của nhóm lao động thuùân nông là thấp nhất , bình quân là 108 nghìn đồng / tháng và cao nhất là thu nhập của lao đông thuộc nhóm hộ kinh doanh dịch vụ , bình quân 520,8 nghìn đồng / tháng . như vậy thu nhập bìmh quân một tháng c...