nhukong

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Khi nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của các học thuyết kinh tế chính trị học tư sản, ta thấy nổi bật lên hai tư tưởng chủ yếu: Tư tưởng tự do kinh tế và tư tưởng Nhà nước can thiệp vào kinh tế.
Tư tưởng tự do kinh tế đề cao vai trò của thị trường tự do, chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế còn tư tưởng Nhà nước can thiệp vào kinh tế lại đề cao vai trò của Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong thời gian đầu, hai trào lưu tư tưởng này có xu hướng đối lập nhau, phê phán, phủ định lẫn nhau nhưng cùng với sự thăng trầm trong qua trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, các nhà kinh tế học tư sản nhận thấy cả hai trào lưu tư tưởng này đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Do vậy, trong những năm 60 – 70 của thế kỷ 20 đã diễn ra xu hướng xích lại gần nhau của hai trào lưu tưởng này để hình thành nên một tư tưởng kinh tế mới, đó là phát huy sức mạnh của thị trường tự do kết hợp với sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Việt Nam là một nước đi sau trong quá trình phát triển kinh tế, vì vậy việc nghiên cứu lịch sử phát triển của các học thuyết kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt được sau hơn 20 năm đổi mới đã chứng tỏ rằng kinh tế thị trường không phải là một sản phẩm của CNTB. Việc phát huy sức mạnh của cơ chế thị trường kết hợp với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển chung.
Trong thời gian học tập môn Kinh tế chính trị, em đã hoàn thành chuyên đề tiểu luận môn học với đề tài: “Sự phát triển tư tưởng tự do kinh tế qua các học thuyết kinh tế đã học”. Do hiểu biết còn hạn chế nên tiểu luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong muốn thầy giáo sẽ giúp em hoàn thành tiểu luận này tốt hơn.





PHẦN I
KHÁI QUÁT TIẾN TRÌNH TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ

I/ Quan điểm kinh tế cơ bản:
Chủ nghĩa tự do kinh tế hay còn gọi là chủ nghĩa tự do cổ điển là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học ủng hộ quyền tư hữu và tự do kinh doanh. Theo chủ nghĩa này, nếu thiếu một trong hai quyền nói trên thì việc thực hiện các quyền khác sẽ là không thể. Chủ nghĩa này ủng hộ chủ nghĩa tư bản, có nghĩa là dỡ bỏ các rào cản pháp lí về thương mại và chấm dứt ưu đãi của chính phủ như bao cấp hay độc quyền. Các nhà tư tưởng chủ nghĩa tự do kinh tế muốn rằng chính phủ điều tiết thị trường càng ít càng tốt hay thậm chí không điều tiết gì cả. Một số khác chấp nhận các hạn chế mà chính phủ đặt ra đối với các công ty độc quyền và các cacten, một số khác lại tranh luận rằng chính các hành động của chính phủ đã tạo ra các công ty độc quyền và cacten.
Chủ nghĩa tự do kinh tế quan niệm giá trị của hàng hoá và dịch vụ nên được quyết định bởi sự lựa chọn tự do của các cá nhân, tức là theo các động lực thị trường. Một số học giả còn cho rằng, cần để cho các quy luật thị trường hoạt động ngay cả trong các lĩnh vực mà theo truyền thống vẫn do chính phủ độc quyền như an ninh hay toà án.
Chủ nghĩa tự do kinh tế chấp nhận sự bất bình đẳng kinh tế là kết quả tự nhiên của cạnh tranh, miễn là không có sự cưỡng bách.
Các nhà kinh tế học tư sản theo trào lưu tư tưởng này cho rằng, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là một hệ thống hoạt động tự động, họ ủng hộ tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, cơ chế thị trường tự phát sẽ đảm bảo cân bằng cung - cầu, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển.
II/ Các trường phái tiêu biểu:
Các trường phái kinh tế học tư sản tiêu biểu cho tư tưởng này bao gồm:
1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh.
2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển.
3. Trường phái Tân cổ điển.
1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh:
1.1 Hoàn cảnh ra đời:
 Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đời trong thời kỳ tan rã của cách sản xuất phong kiến, phát sinh cách sản xuất tư bản chủ nghĩa.
 Đứng về mặt lịch sử, đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ tư bản chủ nghĩa, tức là thời kỳ tước đoạt bằng bạo lực nền sản xuất nhỏ và tích luỹ tiền tệ ở ngoài phạm vi các nước châu Âu bằng cách ăn cướp và trao đổi không ngang giá với các nước thuộc địa.
 Đứng về mặt tư tưởng, đây là thời kỳ phong trào phục hưng chống lại các tư tưởng đen tối thời trung cổ, chủ nghĩa duy vật chống lại các thuyết giáo duy tâm của nhà thờ, khoa học tự nhiên phát triển mạnh, những phát kiến địa lý vĩ đại đã tạo ra khả năng mở rộng thị trường và xâm chiếm các thuộc địa.
 Trong thời kỳ đầu của cách sản xuất tư bản chủ nghĩa, do sản xuất chưa phát triển nên để tích luỹ tiền tệ phải thông qua con đường thương mại. Vì vậy chủ nghĩa trọng thương ra đời.
1.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu:
 Tư tưởng xuất phát của chủ nghĩa trọng thương cho rằng tiền là nội dung cơ bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Do đó mục đích chủ yếu trong các chính sách kinh tế của một quốc gia là phải gia tăng khối lượng tiền tệ.
 Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông trao đổi mà ra, đó là kết quả của việc trao đổi không ngang giá, mua rẻ bán đắt, mua ít bán nhiều
 Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đường thương mại mà chủ yếu là ngoại thương. Trong hoạt động ngoại thương phải thực hiện chính sách xuất siêu.
1.3 Các giai đoạn phát triển:
Giai đoạn đầu ( giữa thế kỉ 15 - giữa thế kỉ 16):
Các nhà kinh tế chưa hiểu quan hệ giữa lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hoá. Họ sử dụng “ Bảng cân đối tiền tệ” làm cơ sở cho việc tăng của cải tiền tệ, giữ gìn cho khối lượng tiền không ra nước ngoài, tập trung vào những vùng có kho tàng để nhà nước dễ kiểm soát, bắt thương nhân nước ngoài đến mua bán phải dùng hết số tiền mà họ có mua hết hang mang về nước họ. qui định tỷ giá hối đoái cấm đổi cho người nước ngoài khối lượng tiền tệ lớn hơn mức qui định của nhà nước.
Giai đoạn 2 : ( giữa thế kỉ 15 - giữa thế kỉ 16):
Các nhà kinh tế học trong giai đoạn này đã hiểu của cải là số sản phẩm dư thừa được sản xuất ra trong nước sau khi đã thoả mãn nhu cầu tiêu dung song phải được chuyển thành tiền thong qua thị trường nước ngoài. Tư tưởng trung tâm của các tác phẩm trong giai đoạn này là “ Bảng cân đối thương mại”. Trong buôn bán thương mại phải đảm bảo xuất siêu để có chênh lệch, tăng tiền tích lũy cho ngân khố quốc gia
Họ cho rằng trong buôn bán thương mại phải đảm bảo nguyên tắc là hàng năm bán cho người nước ngoài số lượng hàng hoá hơn số lượng mua vào. Để có xuất siêu họ cho rằng chỉ có xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất khẩu nguyên vật liệu; thực hiên thương mại trung gian, thực hiện chính sách thuế quan bảo hộ nhằm kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhìn chung, chủ nghĩa trọng thương ở cả hai giai đoạn đều cho rằng nhiệm vụ kinh tế của mối nước là phải làm giàu, phải tích lúy tiên tệ. Tuy nhiên, phương pháp tích luỹ tiền tệ khác nhau.
Vào cuối thế kỉ 17, theo đà phát triển theo chiều sâu của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, học thuyết kinh tế thị trường của chủ nghĩa trọng thương với thể chế nghiêm ngặt qua việc giữ độc quyền ngoại thương đã bắt đầu mâu thuẫn với đông đảo các tầng lớp tư sản công nghiệp, nông nghiệp và nội thương. Các nhà tư tưởng của những người này đã đề ra khẩu hiện “tư do thương mại”, chống các công ty độc quyền.
1.4 Hạn chế và bài học:
Mặc dù chưa biết đến các qui luật kinh tế, hạn chế về tính lí luận, thiên về tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhưng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương đã tạo ra những tiền đề lí luận kinh tế xã hội cho các lí luận kinh tế thị trường sau này phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ họ đưa ra quan điểm cho rằng tiêu chuẩn của sự giàu có không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, là tiền. Mục đích của kinh tế hàng hoá, thị trường là lợi nhuận; các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản như thuế quan bảo hộ có tác dụng rút ngắn quá độ từ chủ nghĩa phong kiến sang chủ nghĩa tư bản. Tư tưởng nhà nước can thiệp vào kinh tế được kinh tế học tư sản hiện đại vận dụng.
2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển:
2.1 Hoàn cảnh ra đời:
 Häc thuyÕt kinh tÕ cæ ®iÓn xuÊt hiÖn ®Çu tiªn ë Anh vµ Ph¸p vµo cuèi thÕ kû 19. Vµo thêi kú nµy, sau khi ®• tÝch luü ®îc khèi lîng tiÒn tÖ lín, giai cÊp t s¶n chuyÓn sang ph¸t triÓn lÜnh vùc s¶n xuÊt, c¸c c«ng trêng thñ c«ng trong lÜnh vùc s¶n xuÊt c«ng nghiÖp vµ n«ng nghiÖp ph¸t triÓn m¹nh mÏ.
 NÕu trong thêi kú chñ nghÜa träng th¬ng, t b¶n chñ yÕu chØ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc lu th«ng th× do sù ph¸t triÓn cña c¸c c«ng trêng thñ c«ng, t b¶n ®• chuyÓn sang lÜnh vùc s¶n xuÊt. NhiÒu vÊn ®Ò kinh tÕ míi cña s¶n xuÊt ®Æt ra vît qu¸ kh¶ n¨ng gi¶i quyÕt cña häc thuyÕt chñ nghÜa träng th¬ng. V× vËy häc thuyÕt kinh tÕ cæ ®iÓn ra ®êi.
2.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu:
 C¸c nhµ kinh tÕ häc cña trêng ph¸i nµy mµ tiªu biÓu lµ F.Quesnay ë Ph¸p vµ W.Petty, A.Smith, D.Ricardo ë Anh lÇn ®Çu tiªn ®• chuyÓn ®èi tîng nghiªn cøu tõ lÜnh vùc lu th«ng sang lÜnh vùc s¶n xuÊt, nghiªn cøu c¸c vÊn ®Ò cña nÒn s¶n xuÊt TBCN. Hä ®• x©y dùng mét hÖ thèng c¸c ph¹m trï, c¸c quy luËt cña nÒn kinh tÕ thÞ trêng nh: ph¹m trï gi¸ trÞ, gi¸ c¶, lîi nhuËn, tiÒn l¬ng, ®Þa t«, c¸c quy luËt gi¸ trÞ, cung cÇu, lu th«ng tiÒn tÖ...
 Khi nghiªn cøu c¸c quy luËt cña nÒn kinh tÕ thÞ trêng hä thÊy r»ng mäi ho¹t ®éng kinh tÕ ®Òu chÞu sù t¸c ®éng cña c¸c quy luËt kinh tÕ kh¸ch quan mµ con ngêi kh«ng thÓ b»ng ý muèn chñ quan cña m×nh can thiÖp, thay ®æi ®îc. V× vËy hä ñng hé t tëng tù do kinh tÕ, chèng l¹i mäi sù can thiÖp cña Nhµ níc vµo kinh tÕ.
2.3 Các thay mặt tiêu biểu:
W.Petty

W.Petty
Ông là người áp dụng phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học, gọi là phương pháp khoa học tự nhiên. Về bản chất, đó là phương pháp nghiên cứu thừa nhận và tôn trọng các quy luật khách quan, vạch ra mối liên hệ phụ thuộc, nhân quả giữa các sự vật hiện tượng. Ông cho rằng: trong chính sách và trong kinh tế phải tính đến những quá trình tự nhiên, không nên dùng hành động cưỡng bức để chống lại quá trình đó. Đó là mầm mống của tư tưởng tự do cạnh tranh mà các đại biểu sau này của trường phái cổ điển và những người kế tục họ phát triển. Ông áp dụng rộng rãi phương pháp thống kê để phân tích kinh tế, ông viết: tui thiên về hướng biểu hiện ý kiến của mình bằng con số, trọng lượng, thước đo.
A.Smith

Adam Smith (1723-1790), người Scốt-land, đã xây dựng nên lý thuyết rằng mỗi cá nhân có thể tự xây dựng nên cuộc sống kinh tế và đạo đức mà không cần sự chỉ đạo của nhà nước, và rằng các quốc gia sẽ trở nên hùng phát triển nhất nếu công dân của họ được tự do theo đuổi ý kiến chủ động của mình. Ông ủng hộ chấm dứt sự điều tiết của chủ nghĩa phong kiến và trọng thương, chấm dứt các công ty độc quyền và bằng sáng chế được nhà nước cấp phép, và ông chủ trương một chính phủ "laissez-faire". Trong tác phẩm The Theory of Moral Sentiments (Thuyết về cảm xúc đạo đức), 1759, ông xây dựng lý thuyết về động cơ thúc đẩy, thuyết này làm hài hòa giữa các lợi ích cá nhân của con người và một trật tự xã hội không có điều tiết. Trong The Wealth of Nations (Sự thịnh vượng của các quốc gia), 1776, ông lý luận rằng trong những điều kiện nhất định, nền kinh tế thị trường sẽ tự điều tiết một cách tự nhiên, và sẽ sản xuất ra nhiều của cải vật chất hơn một nền kinh tế với thị trường bị kiểm soát mà thời bấy giờ đang là một chuẩn mực. Ông gán cho chính phủ vai trò thực hiện những công việc không thể giao phó cho động cơ lợi nhuận, như việc ngăn chặn các cá nhân dùng quyền lực hay gian lận để làm nhũng loạn cạnh tranh, thương mại, và sản xuất. Lý thuyết của ông về thuế là nhà nước cần đánh thuế sao cho không làm ảnh hưởng đến nền kinh tế và rằng "Người dân của mỗi nhà nước cần đóng góp cho chính phủ theo tỷ lệ với khả năng của mình, tức là tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà họ được hưởng nhờ sự bảo vệ của nhà nước". Ông đồng ý với Hume rằng sự thịnh vượng của một quốc gia chính là tư bản chứ không phải vàng.
Ông cho rằng thiên hướng trao đổi là đặc tính vốn có của con người, trong quá trình đó, có một “bàn tay vô hình” buộc “con người kinh tế” đồng thời thực hiện một nhiệm vụ không nằm trong dự kiến, là đáp ứng lợi ích xã hội. “Bàn tay vô hình” đó chính là quy luật kinh tế khách quan tự phát hoạt động, chi phối hành động của con người. Ông gọi hệ thống các quy luật kinh tế khách quan đó là “trật tự tự nhiên”.
Ông chỉ ra các điều kiện cần thiết để cho các quy luật kinh tế khách quan hoạt động là: phải có sự tồn tại và phát triển hệ thống sản xuất và trao đổi hàng hóa, nền kinh tế phải phát triển dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do mậu dịch. Từ đó ông cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế. Khi được hỏi “chính sách kinh tế nào phù hợp với trật tự tự nhiên”, ông trả lời: “tự do cạnh tranh”. Như vậy, muốn xã hội giàu có phải phát triển kinh tế theo tinh thần tự do.
3.Trường phái Tân cổ điển:
3.1 Hoàn cảnh ra đời
 Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 những mâu thuẫn vốn có và các khó khăn về kinh tế đã làm tăng thêm mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
 Sự chuyển biến mạnh mẽ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng kinh tế xã hội mới đòi hỏi phải có sự phân tích kinh tế mới.
 Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác-Lê nin một sự kiện trọng đại, một học thuyết chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của xã hội loài người, vì vậy nó là đối tượng phê phán mạnh mẽ của các trương phái kinh tế tư sản.
 Trường phái Tư sản cổ điển bất lực trong việc bảo vệ CNTB cần có những học thuyết mới thay thế
 Nhiều trường phái xuất hiện trong đó có trường phái cổ điển mới đóng vai trò quan trọng
PHẦN III
TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ KẾT HỢP VỚI SỰ CAN THIỆP CỦA NHÀ NƯỚC VÀO KINH TẾ

I/ Quan điểm kinh tế cơ bản:
Những người theo tư tưởng này cho rằng khi nÒn kinh tÕ vËn ®éng theo c¬ chÕ thÞ trêng, c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ ®Òu chÞu sù chi phèi cña c¸c quy luËt kinh tÕ kh¸ch quan, nhng ®«i khi c¸c quy luËt ®ã còng ®a nÒn kinh tÕ ®Õn nh÷ng sai lÇm. §ã lµ c¸c khuyÕt tËt cña c¬ chÕ thÞ trêng vµ ®Ó ®èi phã víi c¸c khuyÕt tËt ®ã, cÇn cã sù can thiÖp cña Nhµ níc. Nhng b¶n th©n sù can thiÖp cña Nhµ níc còng cã thÓ cã c¸c khuyÕt tËt, cã nh÷ng vÊn ®Ò mµ Nhµ níc lùa chän kh«ng ®óng, nã dÉn tíi tÝnh kh«ng hiÖu qu¶ cña sù can thiÖp cña Nhµ níc. V× vËy cÇn ph¶i kÕt hîp c¶ c¬ chÕ thÞ trêng vµ vai trß cña Nhµ níc trong ®iÒu hµnh nÒn kinh tÕ.
II/ Các trường phái tiêu biểu:
Các trường phái kinh tế tiêu biểu cho tư tưởng này bao gồm:
- Trường phái tự do mới.
- Trường phái chính hiện đại.
1. Trường phái tự do mới:
Người đề xướng ra tư tưởng tự do kinh tế là các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, bắt đầu từ Wiliam Petty, sau đó tiếp tục được phát triển bởi Adam Smith, D.Ricardo... Tư tưởng tự do kinh tế được đề cập trong các lý thuyết kinh tế tư sản là coi nền kinh tế TBCN là hệ thống hoạt động tự động và do các quy luật kinh tế khách quan tự phát điều tiết. Do đó các lí thuyết này đề cao tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, chống lại sự can thiệp của Nhà Nước vào kinh tế.
Bắt đầu từ những năm 30 của thế kí XX, với sự xuất hiện của một số nhân tố mới đã kiến cho tư tưởng tự do kinh tế mất đi vị trí thống trị trong xã hội tư bản:
- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTB độc quyền Nhà Nước
- Sự xuất hiện của lý thuyết Keynes
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới TBCN (1929-1933)
- Thành tựu quản lý kinh tế theo kế hoạch ở các nước XHCN
Trong bối cảnh đó đòi hỏi các nhà kinh tế học tư sản phải sửa đổi lại hệ thống lý thuyết tự do kinh tế cho thích hợp với tình hình mới. Một trong những trào lưu tư tưởng tư sản xuất hiện lúc bấy giờ là chủ nghĩa tự do mới.
2.Trường phái chính hiện đại:
 Những năm 60-70 của thế kỷ XX, diễn ra sự xích lại giữa hai trường phái Keynes chính thống và cổ điển mới hình thành nên kinh tế học của trường phái chính hiện đại.
 Đại biểu của trường phái này là P.A. Samuelson. Chịu ảnh hưởng của tư tưởng “giới hạn”. Ông cho rằng việc tổ chức nền kinh tế phải tuân theo các quy luật khan hiếm, phải lựa chọn khả năng sản xuất, phải tính đến quy luật năng suất giảm dần và chi phí tương đối ngày càng tăng.
 Ông đã đưa ra nhiều lý thuyết như lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp, lý thuyết về giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn, lý thuyết thất nghiệp, lý thuyết lạm phát để giải thích các hiện tượng, quá trình kinh tế.
KHÁI QUÁT TIẾN TRÌNH TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ VÀ TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC CAN THIỆP VÀO KINH TẾ

TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC CAN THIỆP VÀO KINH TẾ
- Quan điểm kinh tế: Ủng hộ tự do kinh doanh, chống lại mọi sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế.
- Các trường phái tiêu biểu:
+ Chủ nghĩa trọng thương.
+ Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển.
+ Trường phái Tân cổ điển. - Quan điểm kinh tế: Đề cao vai trò kinh tế của Nhà nước, chủ trương Nhà nước can thiệp vào mọi hoạt động kinh tế.
- Trường phái tiêu biểu: trường phái Keynes
TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ KẾT HỢP VỚI SỰ CAN THIỆP CỦA
NHÀ NƯỚC
- Quan điểm kinh tế: Để cho nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường nhưng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Sự can thiệp của Nhà nước không được hạn chế sự phát triển của thị trường mà phải đảm bảo cho thị trường phát triển bình thường, nghĩa là phải bảo vệ sự tự do cạnh tranh.
- Các trường phái tiêu biểu:
+ Trường phái tự do mới.
+ Trường phái chính hiện đại.


MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phần I: Khái quát tiến trình tư tưởng tự do kinh tế 2
I/Quan điểm kinh tế cơ bản 2
II/Các trường phái tiêu biểu 2
1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh 3
1.1 Hoàn cảnh ra đời 3
1.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu 3
1.3 Các giai đoạn phát triển 3
1.4 Hạn chế và bài học 4
2. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển 5
2.1 Hoàn cảnh ra đời 5
2.2 Đặc điểm và các quan điểm kinh tế chủ yếu 5
2.3 Các thay mặt tiêu biểu 6
3. Trường phái Tân cổ điển 8
3.1 Hoàn cảnh ra đời 8
3.2 Đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển
8
3.3 Quá trình phát triển 8
3.4 Các thay mặt tiêu biểu 9
3.5 Kết luận 13
Phần II: Khái quát tiến trình tư tưởng Nhà nước can thiệp vào kinh tế 15
I/Quan điểm kinh tế cơ bản 15
II/Các trường phái tiêu biểu 15
1 Hoàn cảnh ra đời 16
2. Lý thuyết Keynes về sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế
17

Phần III: Tư tưởng tự do kinh tế kết hợp với sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế 19
I/Quan điểm kinh tế cơ bản 19
II/Các trường phái tiêu biểu 19
1. Trường phái tự do mới 19
2.Trường phái chính hiện đại 20

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

tnnnnn

New Member
Không biết nick này còn hoạt động không ạ, em đang rất cần tài liệu này ạ. Nếu nick còn hoạt động vui lòng cho em xin tài liệu qua email [email protected]
Em xin chân thành cảm ơn!
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và sự phát triển của kinh tế hàng hóa ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D Triết học của Khổng Tử nho gia và ý nghĩa của nó đỗi với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời đại của chúng ta Văn hóa, Xã hội 0
D Sự tồn tại và phát triển của khách hàng chính là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
D Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Môn đại cương 0
D Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và sự liên hệ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững Khoa học Tự nhiên 0
D Ảnh hưởng của học thuyết Keynes đối với sự vận động và phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyên lý đó ở Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam Môn đại cương 0
D ứng dụng viễn thám và gis trong nghiên cứu sự phát triển của ruộng bậc thang huyện sa pa trong bối cảnh biến đổi khí hậu Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top