Tác dụng của hạt dẻ
Có thể dùng để chữa đau dạ dày, trĩ, thổ huyết hay trừ giun sán. Hạt dẻ có thể ăn sống, ăn chín (luộc, rang, nướng...) chế biến thành bột hạt dẻ để làm bánh, nấu cháo, nấu chè.
Hạt dẻ còn gọi là sơn hạch đào là hạt của cây dẻ có tên khoa học là Castanea Mollissima, thuộc họ sồi dẻ (Fagaceae).
Thành phần chủ yếu của hạt dẻ gồm có tinh bột, protein, lipit, các vitamin B1, B2, C, PP và các khoáng chất Ca, P, Fe. Hạt dẻ có tác dụng dưỡng vị, bổ thận, cường thân, có tác dụng diệt trùng, tiêu tích, nhuận đờm, trừ ho. Có thể dùng để chữa đau dạ dày, trĩ, thổ huyết hay trừ giun sán. Hạt dẻ có thể ăn sống, ăn chín (luộc, rang, nướng...) chế biến thành bột hạt dẻ để làm bánh, nấu cháo, nấu chè.
Mặc dù hạt dẻ ngon và bổ nhưng không nên ăn thường xuyên sẽ gây đầy bụng, khó tiêu. Hạt dẻ hầu như không có chất xơ, nên ăn nhiều và ăn thường xuyên dễ gây táo bón. Những người tiêu hoá không tốt, thấp nhiệt không nên ăn hạt dẻ nhiều vì dễ làm tổn thương tỳ vị. Khi ngoại cảm chưa khỏi, mắc chứng sốt rét, kiết lỵ, phụ nữ sau khi sinh không nên ăn nhiều hạt dẻ.
Hạt dẻ ngoài việc dùng làm thực phẩm để ăn, còn được xem như một vị thuốc chữa được nhiều bệnh khi phối hợp với các vị thuốc hay thực phẩm khác.
Dưới đây là một số ứng dụng chữa bệnh của hạt dẻ
* Thân thể suy nhược sau khi ốm: Hạt dẻ khô 30g, nghiền thành bột, hấp chín cho thêm một lượng đường đỏ vừa phải, mỗi ngày ăn vào lúc trước khi đi ngủ.
* Gân cốt sưng đau, bị thương bên ngoài: Dùng hạt dẻ bỏ vỏ, giã thật nhuyễn, bôi lên chỗ đau.
* Mất ngủ: Hạt dẻ lau (bỏ vỏ), hạt sen (bỏ tâm sen) mỗi thứ 50g, táo tầu 5 - 7 quả, đường trắng 50g, cho lượng nước vừa phải hầm và uống.
* Viêm khí quản: Hạt dẻ (bỏ vỏ) 200g, nấu với thịt lợn nạc để ăn.