cungchu_vn

New Member
a/ Phân tích những luận điểm kinh tế cơ bản của CN trọng nông.


b/ Đưa ra những nhận xét về lý luận kinh tế của CN trọng nông.


c/ Ý nghĩa rút ra từ chuyện nghiên cứu?


a/ Phân tích những luận điểm kinh tế cơ bản của CN trọng nông.


CN trọng nông là một trong những trường phái của kinh tế chính trị học tư sản và CN trọng nông có những luận điểm kinh tế cơ bản như sau:


Lý thuyết sản phẩm thuần túy (sản phẩm ròng):


Lý thuyết sản phẩm thuần túy là lý thuyết trung tâm của CN trọng nông. Theo đó sản phẩm thuần túy là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất. Nó là phần dôi ra ngoài các chi phí sản xuất nông nghề và chỉ có nông nghề mới cho sản phẩm thuần túy mà thôi. Lý luận này vừa đặt cơ sở cho chuyện nghiên cứu vấn đề sản phẩm thặng dư.


Giải thích nguồn gốc của sản phẩm thuần túy. CN trọng nông cho rằng: vì nông nghề đã được hưởng sự trợ giúp của tự nhiên, như độ màu mỡ của đất đai, của thời (gian) tiết, khí hậu, nước… do vậy, sản xuất nông nghề có sự tăng thêm về chất.


Theo F. Quesnay có hai nguyên tắc hình thành giá trị tương ứng với hai lĩnh vực công nghề và nông nghiệp. Nguyên tắc chung của trao đổi là phải ngang giá. Mục đích của trao đổi chỉ là giá trị sử dụng. Tiền tệ chỉ là phương tiện của trao đổi. Giá trị trao đổi không phải được mang đến trong lưu thông mà được đem đến trong quá trình sản xuất. Ông cho rằng sản xuất công nghề cũng làm ra (tạo) ra giá trị trao đổi nhưng giá trị trao đổi ấy chỉ để nuôi sống những người lao động trong lĩnh vực này. Đó là trước lương cho nhà tư bản và trước lương cho công nhân. Trong sản xuất công nghề giá trị trao đổi tương ứng với các chi phí sản xuất và do các yếu tố sản xuất chi phối quyết định. Sản xuất công nghề trong điều kiện bình thường không làm ra (tạo) ra sản phẩm thuần túy, không làm ra (tạo) ra lợi nhuận. Họ giải thích nguyên nhân là do trong công nghề quá trình làm ra (tạo) ra sản phẩm mới chỉ là quá trình kết hợp giản đơn những chất cũ mà không tăng thêm về chất nên không làm ra (tạo) ra sản phẩm thuần túy.


CN trọng nông cho rằng nông nghề là ngành duy nhất làm ra (tạo) ra sản phẩm thuần túy cho xã hội. Lý luận này biểu hiện cho sự quan sát giản đơn ở hiện tượng để đưa ra kết luận.


Lý thuyết lao động sản xuất và lao động không sản xuất:


Từ lý thuyết sản phẩm thuần túy trên, F. Quesnay vừa xây dựng nên lý thuyết lao động sản xuất và lao động không sinh lời. Nghĩa là căn cứ vào kết quả để phân biệt các dạng lao động. Theo đó, chỉ có lao động nào mà làm ra được sản phẩm thuần túy mới được coi là lao động sản xuất hay lao động sinh lời và ngược lại những lao động nào không làm ra (tạo) ra sản phẩm thuần túy thì không được coi là lao động sản xuất hay còn được gọi là lao động không sinh lời.


Lý thuyết giai cấp:


Theo F. Quesnay, căn cứ vào lý thuyết sản phẩm thuần túy thì chỉ có lao động trong khu vực nông nghề mới được coi là sản xuất, còn các lao động trong lĩnh vực khác đề không được coi là lao động sản xuất. F. Quesnay chia xã hội thành những giai cấp sau:


Giai cấp những người sở hữu, đó là những người chiếm lĩnh ruộng đất, phú nông… giai cấp này sống bằng thu nhập hay sản phẩm thuần túy trong nông nghề mà hằng năm giai cấp sản xuất phải nộp cho họ.


Giai cấp sản xuất bao gồm công nhân nông nghiệp, chủ trang trại, chủ đồn điền.


Giai cấp không sản xuất gồm công nhân công nghiệp, thương nghiệp, tư bản công nghiệp.


CN trọng nông vừa dựa vào kết cấu kinh tế để phân chia giai cấp. Cách phân chia này còn đơn giản chỉ phụ thuộc vào tính chất ngành hoạt động sản xuất mà chưa phụ thuộc vào quan hệ, chủ yếu là quan hệ giữa các tập đoàn người với tư liệu sản xuất.


Lý thuyết về trước lương và lợi nhuận:


CN trọng nông vừa chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất, tức là vừa đi tìm nguồn gốc của của cải, vật chất là trong sản xuất chứ không phải trong trao đổi.


Lý thuyết sản phẩm thuần túy vừa đặt cơ sở cho chuyện nghiên cứu giá trị thặng dư.


CN trọng nông bước đầu nghiên cứu các bộ phận cấu thành của tư bản và đặc biệt đặt vấn đề phân tích có cơ sở khoa học về tái sản xuất tư bản xã hội.


Đã xác định được mức độ tối thiểu của trước lương.


CN trọng nông vừa đưa ra đề nghị trong các chính sách kinh tế của chính phủ: phải ủng hộ phát triển nông nghề theo kiểu đồn điền TBCN. Ủng hộ tự do cạnh tranh trong sản xuất, trao đổi và tự do cá nhân nói chung.


b/ Nhận xét:


Mặt hạn chế:


CN trọng nông mới dừng chuyện nghiên cứu ở giới hạn xem xét, mô tả hiện tượng bên ngoài mà chưa đi sâu phân tích để phát triển bản chất của các quá trình kinh tế.


Quan niệm về sản xuất còn hẹp hòi do đó vừa đi đến kết luận sai lầm rằng giá trị thặng dư tức là cái mà CN trọng nông gọi là sản phẩm thuần túy là tặng phẩm của tự nhiên.


CN trọng nông đề cao đến mức tuyệt cú cú đối hóa sản xuất nông nghiệp, phủ nhận vai trò của lưu thông, chưa hiểu được mối quan hệ giữa sản xuất và lưu thông, không thấy được vai trò của ngoại thương đối với sự phát triển kinh tế.


Về mặt lý luận, CN trọng nông chưa xây dựng được các phạm trù khái niệm đúng đắn như hàng hóa, trước tệ, giá trị lợi nhuận…


c/ Ý nghĩa nghiên cứu:


Chính sách của CN trọng nông là đánh thuế mạnh nông nghề để lấy trước phát triển công nghề làm cho nông nghề kiệt quệ, nạn đói xảy ra khắp nơi. Từ đó thấy rằng, ta phải phát triển nông nghề một cách đúng mức. Nông nghề thật sự quan trọng đối với mỗi nước nhưng cũng không nên tuyệt cú cú đối hóa sản xuất nông nghề mà phải thấy được vai trò quan trọng của các ngành khác như: công nghiệp, ngoại thương đối với sự phát triển kinh tế.


Phân biệt rõ ràng, xây dựng được các phạm trù và khái niệm đúng đắn như: hàng hóa, trước tệ, giá trị, lợi nhuận. nếu ai cần thêm thì cứ pm
 

chy_yeu

New Member



Lịch sử các học thuyết kinh tế ( 17 trang) Phần nội dung ẩn trong bài viết của bạn: Code:






pass:
 
sao không co pas giai nen the nao day


vao link ben duoi thi không down dc

---------- Bài thêm lúc 15:51 ---------- Bài trước là lúc 15:46 ----------

troi oi pas dau
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Ảnh - Nguồn sử liệu để nghiên cứu lịch sử (Qua tài liệu ảnh về kháng chiến chống thực dân Pháp) Lịch sử Thế giới 0
J Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng tài liệu tại kho lưu trữ lịch sử thành phố Đà Nẵng Văn hóa, Xã hội 0
K Nghiên cứu các giải pháp tổ chức khoa học tài liệu tại Lưu trữ lịch sử thành phố Đà Nẵng Văn hóa, Xã hội 0
L Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO 15489 vào quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại các lưu trữ lịch sử Văn hóa, Xã hội 0
P Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ giảng dạy lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1975 Văn hóa, Xã hội 2
C Khai thác, sử dụng tài liệu Kho Lưu trữ Tỉnh ủy, Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bắc Giang phục vụ nghiên cứu, biên soạn lịch sử tỉnh Hà Bắc (giai đoạn 1963 – 1997) Văn hóa, Xã hội 1
H Thu thập tài liệu lưu trữ của các cơ sở vào lưu trữ lịch sử tỉnh Vĩnh Phúc thực trạng và giải pháp Văn hóa, Xã hội 0
H Tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) nguồn sử liệu giá trị cần được công bố, giới thiệu phục vụ nghiên cứu lịch sử Văn hóa, Xã hội 0
J Phông lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954-1970, nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ Văn hóa, Xã hội 0
K Tổ chức sử dụng tài liệu tại lưu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai Văn hóa, Xã hội 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top