Arthur

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
các đơn vị khác đứng ra tổ chức, tài trợ hoạt động từ thiện... như tổ chức các chương trình giao lưu, ca nhạc, biểu diễn nghệ thuật.
- Hoạt động có hiệu quả công tác tổ chức biểu diễn trong việc hợp tác với các nhà hát đoàn nghệ thuật.
Để thực hiện cho hoạt động quan hệ công chúng đạt hiệu quả ngoài việc lựa chọn những nhân viên có khả năng, chuyên môn đảm nhiệm việc này mà còn phải dự trù một nguồn kinh phí (hàng năm) cho hoạt động đó. tui cho rằng chi phí dự kiến hàng năm từ 50 triệu đến 100 triệu.
Ngoài ra, công ty cần chọn lựa, lên danh sách những công ty lữ hành nội địa tại hai tỉnh có tiềm năng về du lịch là Hải Phòng và Quảng Ninh, từ đó có kế hoạch tiếp cận để tạo dựng các mối quan hệ thúc đẩy việc xây dựng các chương trình du lịch trong đó có sử dụng các dịch vụ của công ty nhằm khai thác triệt để lượng khách du lịch đến Hà Nội từ hai tỉnh thành này.
2.7. Chính sách khách đoàn và hoa hồng cho nhân viên phòng Khách đoàn.
* Về chính sách khách đoàn: tui cho rằng công ty nên thay đổi tỉ lệ chiết khấu theo số lượng khách trong mỗi đoàn khách và đối tượng khách.(cụ thể ở bảng dưới đây)
* Đối với nhân viên phòng Khách đoàn : Trước đây nhân viên phòng Khách đoàn chỉ được hưởng hoa hồng 4% trên doanh thu bán hàng của họ mà không có lương cứng. tui cho rằng công ty nên đưa ra các mức hoa hồng khác nhau phụ thuộc vào số lượng khách trong từng đoàn khách chắc chắn điều này sẽ kích thích họ rất nhiều trong việc tìm kiếm khách hàng.

Bảng 4 : Tỷ lệ chiết khấu cho khách đoàn và tỷ lệ hoa hồng cho nhân viên phòng Khách đoàn.
Số lượng khách Tỷ lệ chiết khấu cho khách đoàn. Tỷ lệ hoa hồng cho nhân viên
Từ 10 đến 40 người 10 % 4%
41 - 70 12% 6%
71 - 120 15% 10%
Từ 120 trở lên 20% 15%







Trên đây là một số kiến nghị và giải pháp với hy vọng đóng góp được phần nào đó nhằm tăng cường hiệu qủa thu hút khách đến vui chơi giải tại Công Viên Hồ Tây. Tuy đây chỉ là những kiến nghị và biện pháp nhằm giải quyết một số vấn đề trước mắt mang tính ngắn hạn.
Trong thời gian tới, tui thấy công ty phải khẩn trương triển khai công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng được một chiến lược marketing mang tính dài hạn xứng đáng với tầm vóc của công ty để từ đó có những kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện một cách hiệu quả.

Kết luận.
Như vậy, với những vấn đề đặt ra trong thực tế, thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu qủa các biện pháp thu hút khách của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội trong thời gian qua còn nhiều vấn đề bất cập cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tế, được sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội cùng sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Đình Hoà, trên cơ sở những kiến thức đã thu lượm được trong quá trình thực tập, em đã đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các biện pháp thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian không nhiều cùng với những hạn chế về kiến thức chuyên môn, vì vậy bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành Thank thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Đình Hoà cùng các thầy các cô trong khoa Du Lịch và Khách Sạn cùng các nhân viên trong công ty đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành đề tài này.


Hà Nội ngày 30/05/2002
Sinh viên
Lương chí thảo
Tài liệu tham khảo.

1. PGS, PTS Trần Minh Đạo : Marketing, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000.
2. PTS Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh : Giáo trình Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000.
3. TH.S Trần Ngọc Nam : Marketing du lịch, NXB Tổng hợp Đồng Nai, 2000.
4. Trần Đức Thanh : Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2000.
5. Tạp chí Con số và Sự Kiện số 1 năm 2002
6. Tạp chí Du Lịch các số 1,8,9,12 năm 2000
7. Tạp chí Xã Hội Học số 3 năm 2000
số 2 năm 2001







Mục lục

lời mở đầu. 1
chương 1 – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí . 3
1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí ......................................................3
1.1. Nhu cầu giải trí . 3
1.2. Hoạt động giải trí 7
2. Dịch vụ giải trí.......................................................................................10
2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí . 10
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí. 10
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí .....................................................................................13
chương 2 – Môi trường kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty . 14
1. giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội.....................14
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 14
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 15
1.2.1. Đặc điểm trong tổ chức và quản lý. 15
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban 16
1.3. Đặc điểm về lao động. 25
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật. 25
2. Phân tích Môi trường kinh doanh..........................................................26
2.1. Môi trường vĩ mô. 26
2.1.1. Môi trường kinh tế. 26
2.1.2. Môi trường chính trị và luật pháp. 28
2.1.3. Yếu tố công nghệ kỹ thuật. 29
2.1.4. Môi trường tự nhiên. 30
2.1.5. Môi trường văn hoá xã hội. 30
2.2. Phân tích thị trường. 31
2.2.1. Hiện trạng thị trường khách của hệ thống dịch vụ giải trí ở Hà Nội. 31
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh. 33
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh về nhu cầu: 34
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh về loại hình. 35
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh về hình thái: 36
2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh về tên hiệu: 36
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty .....................................37
3.1. Thực trạng về nguồn khách. 37
3.2. Chiến lược marketing trong những năm qua. 39
3.3. Các loại hình dịch vụ . 41
3.4. Chất lượng dịch vụ. 43
3.5. Giá cả. 44
3.7. Kết quả kinh doanh của của công ty trong hai năm qua. 47
3.7.1. Công Viên Nước . 48
3.7.2. Công Viên Vầng Trăng . 50
3.7.3. Kinh doanh ẩm thực. 50
3.7.4. Bộ phận khách đoàn. 51
3.8. Điểm mạnh và điểm yếu của công ty . 52
3.8.1. Điểm mạnh 52
3.8.2.Điểm yếu. 52
3.9. Triển vọng và những thách thức từ môi trường kinh doanh . 53
3.9.1. Triển vọng về thị trường. 53
3.9.2. Những thách thức. 53
chương 3 – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến thăm quan vui chơi giải trí tại Công Viên Hồ Tây . 54
1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của công ty trong thời gian tới....54
1.1. Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2002 – 2005. 54
1.2. Giai đoạn 2002-2003. 54
1.3. Giai đoạn 2003-2005. 55
2. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội....................................55
2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm. 55
2.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ . 57
2.3. Chính sách giá. 58
2.4. Tăng cường khuếch trương quảng cáo. 59
2.4.1. Mục tiêu quảng cáo. 60
2.4.2. Phương tiện quảng cáo. 61
2.4.3. Dữ liệu,nội dung quảng cáo. 63
2.4.4. Địa điểm. 63
2.4.5. Dự kiến chi phí 64
2.5. Chương trình khuyến mại. 64
2.6. Tăng cường mở rộng các mối quan hệ. 65
2.7. Chính sách khách đoàn và hoa hồng cho nhân viên phòng Khách đoàn. 67
kết luận. 69
tài liệu tham khảo. 70

Lời mở đầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, với việc đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra với tốc độ nhanh làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khoẻ của con người. Nhiều khu công nghiệp lớn được xây dựng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Việc đô thị hoá với tốc độ nhanh làm gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường, cường độ lao động và học tập cao sẽ khiến con người cảm giác mết mỏi và căng thẳng. Chính vì thế, nhu cầu vui chơi giải trí là không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Người ta coi nó là món ăn tinh thần để giảm bớt đi những căng thẳng sau những ngày làm việc mệt nhọc.
ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với nó là đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu vui chơi giải trí của người dân cũng trở nên đa dạng hơn. Để phục vụ những nhu cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải trí ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải trí hiện đại có quy mô lớn nhất Miền Bắc được khánh thành mang tên Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà người dân thủ đô quen gọi là Công Viên Hồ Tây.
Năm 2000 sự xuất hiện của Công Viên Nước là một điều mới lạ và hấp dẫn người dân thủ đô. Tuy nhiên, sau hai mùa hoạt động kinh doanh công ty đã bắt đầu gặp phải nhiều vấn đề khó khăn trong việc thu hút khách đến vui chơi giải trí . Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn, sau khi nghiên cứu và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài : “ Tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh , thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại công ty .
Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để xử lý các nguồn liên quan. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp quan sát, trưng cầu ý kiến để thu thập thông tin.
Kết cấu của bài viết : Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được bố cục thành 3 chương :
Chương I – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
Chương II – Môi trường kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty .
Chương III – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .




Chương 1 – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .

1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí .
1.1. Nhu cầu giải trí .
Nhu cầu là cái tiềm ẩn ở trong mỗi con người là cảm giác thiếu hụt bản năng mà con người có ý hướng mong muốn vươn tới sự thoả mãn.
Theo học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì nhu cầu bản năng của mỗi con người được chia thành 5 thứ bậc :

5
4
3
2
1
5. Nhu cầu hoàn thiện
4. Nhu cầu được kính trọng.
3.Nhu cầu giao tiếp. 2. Nhu cầu được an toàn.
1. Nhu cầu thiết yếu(ăn, ngủ, đi lại…)
Nhóm nhu cầu ở bậc thấp nhất là nhóm nhu cầu thiết yếu (nhu cầu vật chất) và con người phải được đáp ứng những nhu cầu này để đảm bảo sự tồn tại của mình. Nhóm nhu cầu ở các cấp cao hơn là nhóm nhu cầu thứ yếu (nhu cầu tinh thần).
Ông cho rằng nhu cầu cấp cao chỉ có thể xuất hiện và được đáp ứng khi nhu cầu cấp thấp hơn đã được thoả mãn.
Như vậy, với lý thuyết của Maslow thì nhu cầu giải trí không hoàn toàn là nhu cầu thiết yếu song cũng không phải là nhu cầu thứ yếu.
Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí được hình thành trong quá trình phát triển kinh tế xã hội dưới tác động của các yếu tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài mà trước hết phụ thuộc vào cách sản xuất xã hội cụ thể hơn đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khoẻ - khả năng lao động, thể chất và tinh thần hao phí trong quá trình sống và làm việc. Nói cách khác thì nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí, tiêu khiển được khơi dậy từ ảnh hưởng đặc biệt của môi trường sống và làm việc trong nền văm minh công nghiệp. Stress đã làm cho người ta cần thiết phải tìm kiếm sự nghỉ ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lãng quên, giải thoát để trở về với thiên nhiên.
Một vấn đề đặt ra là phải cụ thể hoá thế nào là nhu cầu giải trí.
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau được đưa ra từ các tổ chức hiệp hội, quốc gia du lịch có uy tín trên toàn cầu mà chưa có sự thống nhất chung về các thuật ngữ trong du lịch. Vì vậy vẫn chưa có một định nghĩa chính xác thống nhất thế nào là giải trí và nhu cầu giải trí. ở Việt Nam, theo các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thì hiện tại chưa có sự phân loại, thống kê, đưa ra những khái niệm rõ ràng chính xác về lĩnh vực giải trí.
Vì trên lý thuyết chưa có những khái niệm rõ ràng nên người viết mạnh dạn đưa ra sự phân tích tương đối.
Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí thuần tuý và nhu cầu tham quan tìm hiểu.

Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí.








Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tương đối bởi rất khó có thể phân tách rạch ròi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm hiểu và nhu cầu giải trí thuần tuý.
* Nhu cầu giải trí thuần tuý.
Là dạng nhu cầu của con người đòi hỏi được nghỉ ngơi thư giãn khiến cho đầu óc được thảnh thơi, thoải mái - được làm mọi việc mà họ yêu thích hay tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý nghĩa tinh thần không nặng về vận động thể lực - để con người thoát khỏi sự mệt mỏi căng thẳng, giải toả tâm lý, ức chế, những khó chịu buồn bực hay đơn giản đi tìm sự vui vẻ thoải mái, tâm tư bằng cách tham gia các hoạt động giải trí mang tính tinh thần như đi xem hoà nhạc, xem hát, triển lãm, hội chợ, mua sắm…
hay đó là nhu cầu mong muốn được thoả mãn sự thích thú say mê hay sở thích giúp con người giải toả sự mệt mỏi, buồn chán đem đến sự nghỉ ngơi thư giãn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể lực như tham gia các tro chơi thể thao như lướt ván, trượt tuyết, leo núi, bowling, tennis... hay tham gia nhiệt tình vào các trò chơi sôi động.
* Nhu cầu tham quan tìm hiểu
Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự khám phá về thế giới nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn vật xung quanh về tất cả những gì mà con người (khách du lịch ) chưa được biết đến với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến thức hiểu biết sâu rộng - những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về nền văn hoá lịch sử, phong tục tập quán tôn giáo tín ngưỡng, các kỳ quan, các công trình kiến trúc độc đáo... của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Chuyến du lịch không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự hài lòng, không chỉ đòi hỏi tính thư giãn mà thực sự nó phải đem đến cho khách du lịch những kiến thức phong phú và sự hiểu biết sâu rộng về thế giới xung quanh
Tuy nhiên không thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu thì không có sự nghỉ ngơi thư giãn nhẹ nhàng, đem lại cho họ sự mê say hứng thú và ngược lại cũng không thể nói rằng khi tham gia các hình

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
P Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư ở PVFC Luận văn Kinh tế 0
R Đánh giá hiệu quả của biện pháp tăng cường sinh học trong sản xuất compost từ rác thải sinh hoạt Khoa học Tự nhiên 0
D Hoàn thiện công tác hạch toán NVL-CCDC với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, thực trạng và giải pháp để tăng cường tính hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương ở Việt Nam tại Vimedimex Luận văn Kinh tế 0
M giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển ngành giào dục tại Việt Nam Công nghệ thông tin 0
N Các giải pháp tăng cường hiệu lực đào tạo nhân sự ở công ty vận tải và xây dựng phúc An Khang Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường hiệu quả quản trị chi phí tại xí nghiệp xây lắp Điện – Công Ty Điện Lực I Luận văn Kinh tế 0
M Thu bảo hiểm xã hội và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động thu bảo hiểm xã hội thành phố Hải Dương Luận văn Kinh tế 0
C tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển Ngành Hàng không Việt Nam Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top