Download miễn phí Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hhợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo
Nhìn chung Xí nghiệp liên hợp đã nhanh chóng tiếp cận và từng bước vận dụng chế độ kế toán mới giành riêng cho doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864-1998-QĐ ngày 16/12/1999vào công tác hạch toán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng .Về cơ bản đảm báo phản ánh và giám đốc đầy đủ ,kịp thời các hoạt động kinh tế mới phát sinh , cung cấp thông tin phục vu cho quản lý . Đồng thời ,việc tổ chức chi phí sản xuất theo từng công trình , hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm sản xuất xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý chi phí và tính giá thành .
Bên cạnh đó , hình thức khoán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng rất hiệu quả .cách khoán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng không phải là “khoán trắng “
Mà là khoán trên tinh thần ,vừa khoán ,vừa có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban chức năng . phòng kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ thi công ,khối lượng chất lượng công trình . Phòng TC- KT giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng KT-KT lập thủ tục thanh toán với bên A . Các chủ nhiệm công trình nhận khoán chiu sử ràng buộc trước Tổng Giám Đốc ,phải đảm bảo chấtlượng và tiến độ thi công công trình ,đảm bảo quản ký các thủ tục ,hồ so hoàn thành dự án thi công ,quyết toán công trình với Xí nghiệp liên hợp xây dựng cà bên A.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xay_lap_ta_KrgNNr53W3.png /tai-lieu/de-tai-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-san-pham-xay-lap-tai-xi-nghiep-lien-hhop-xay-dung-cua-bo-giao-duc-va-dao-tao-93223/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
I – TìM HIểU CHUNG Về CHI PHí GIá THàNH và QUY TRìNH HạCH TOáN CủA Xí NGHIệP :
1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp :
Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là các loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT) ,chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) ,chi phí sử dụng máy thi công (SD MTC ) , chi phí sản xuất chung ( SXC ) .Các chi phí này được tập hợp trong 1 giới hạn nhất định ,nhằm kiểm tra , phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Trong Xí nghiệp liên hợp xây dựng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên , cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Công trình đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí đúng đắn , phù hợp với đặc điểm ,tình hình sản xuất ,yêu cầu của quản lí của doanh nghiệp ,mới tổ chức đúng công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu ,tổng hợp số liệu , tổ chức tài ,tiểu khoản ,sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định .
Và để đáp ứng yêu cầu củacông tác quản lý ,công tac hạch toán ,kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ,xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hạng mục ,hạng mục công trình .
2. Đối tưọng tính giá thành sản phẩm :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền ,để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định mà sản phẩm xây lắp là là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành .
Mặt khác trong xây dựng cơ bản ,do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc ,mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán và thiết kế riêng ,nên vì thề mà đối tượng tính giá thành là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành .
II- PHƯƠNG PHáP TậP HợP CHI PHí SảN XUấT CủA Xí NGHIệP :
ở đây em lấy ví dụ là công trình nhà học truờng Đai hoc sư phạm Thái nguyên ( ĐHSP TN). Công trình này được tiến hành thi công từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2002 .
kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Kế toán đã dùng những tài khoản sau để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ ,từ đó để tính giá thành sản phẩm .
Tài khoản ( TK ) 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tài khoản ( TK) 622 – ch phí NCTT: Dùng để tập hợp tiền lương ,các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên ( CBCNV) trực tiếp sản xuất .
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công .
TK 627- chi phí sản xuất chung: dùng để tập hợp các chi phí mang tính chất chung liên quan đến việc quản lý sản xuất ,chế tạo sản phẩm . Phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ,chi phí vật liệu cho công trình bao gồm : Gýa thực tế của vật liệu chính ( cát sỏi , xi măng ..) ,vật liệu phụ ,vật liệu luân chuyển ( giàn giao ,côp pha ..) ,vật liệu kết cấu ( sắt ,thép ..) ,thiết bị đi kèm vật kiến trúc ( thiết bị chiếu sáng ,thiết bị vệ sinh ...)và các vật liệu khác .
Chi phí vật liệu trong sản xuất xây dựng khôngbao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng cho quản lý hanhf chính ,vật liệu cho công trình tạm lán ,trại tạm thời ...),và máy móc thiết bị nhận để lắp .
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác ,vật liệu sử dụng để sản xuất cho công trình ,hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình ,hạng mục công trình đó ,trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá trị thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng .
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí NVLTT” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng ,lắp đặt ,như công trình ,hạng mục công trình ,các khối lương côngviệc ,khối lượng xây lắp có dự toán riêng.
Bên nợ : Phản ánh NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm .
Bên có : - Phản ánh vật liệu xuất dùng không hết ,nhậplại kho ( nếu có ).
- Kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản 154 .
TK 621 :cuối kỳ không có số dư .
2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí NCTT trong xí nghiệp xây lắp là toàn bộ tiền lương cơ bản ,các khoản phụ cấp ...có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp .
Chi phí NCT T không bao gồm các mkhoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây laawps không thuộc biên chế của xs nghiệp .
Để theo dõi các khoản NCTT trên kế toán sử dụng TK 622 “chi phi NCTT “Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí .
Bên nợ :T ập hợp chi phí NCTT trong kỳ .
Bên có : - Các khoản được giảm chi phí nếu có .
- kết chuyển hay chi phí NCTT vào tài khoản 154.
TK 622: cuối kỳ không có số dư .
3 . Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công :
Chi phí SD MTC là toàn bộ chi phí dùng cho máy thi công để xây dựng công trình bao gồm tiền lương , các khoản phụ cấp cho công nhân điều khiển và phục vụ máy ,chi phí NVL –CCDC dùng cho máy ,chi phí khấu hao hay tiền thuê máy thi công ,chi phí dich vụ mua ngoài ,và các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công .
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân điều khiển ,phục vụ máy thuộc biên chế của xí nghiệp .
Để theo dõi chi phí SD MTC kế toán sử dụng TK 623 “chi phi SD MTC “
Bên nợ : Tập hợp chi phí SD MTC phát sinh trong kỳ .
Bên có : - Các khoản được giảm chi phí ( nếu có ) .
- Kết chuyển chi phí SD MTC sang TK 154 .
TK 623 : cuối kỳ không có số dư .
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phi sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của đội ,của công trương xây dựng bao gồm : Tiền lương phải cho công nhân quản lý đội xây dựng ,các khoản trích theo lương ( 19 % ) của cán bộ công nhân viên trong đội ,chi phí phuc vụ nhân công ...Và các chi phí phục vụ chung cho đội xây dựng .
Khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến 1 công trình hay hạng mục công trình thì ta phải tập hợp trực tiếp cho công trình hay hạng mục công trình đó .
Việc tập hợp ,kết chuyển chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 “ chi phí SXC “ .
Bên nợ : Tập hợp chi phí SXC trong kỳ .
Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 .
TK 627 : cuối kỳ không có số dư .
TK 627 cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng , từng loại hoạt động
5. Hach toán tổng hợp chi phí sản xuất :
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “.
TK154 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí trong ký liên quan đến sản xuất ,chế tạo sản phẩm ,phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .Ngoài ra TK 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ , thuê ngoài ra công .
Bên nợ : Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có : - Gía trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được .
- Nguyên vật liệu ,hàng hoá gia công xong nhập kho .
- Gía thành thực tế của sản phẩm ,công việc, lao vụ đã hoàn thành .
Dư nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ .
Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho tư đối tượng tập hơp chi phí sản xuất .
II- KIểM KÊ Và ĐáNH GIá Sản PHẩM Dở DANG ở Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG – Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO :
Sản phẩm dở dang xây lắp có thể là công trình ,hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành ,hay khối lượng công việc dở dang cuối kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán .
Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào cách thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu .
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc bắt đầu khởi công công trình cho đến khi hoàn thành công trình đó .
Xí nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm lam dở theo chi phí dự toán : Phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Công thức xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ như sau :
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
Của KLXLDD + của KLXL phát
Chi phí thực tế đầu kỳ sinh trong kỳ Chi phí theo
của khối lượng = X dự toán của
xây lắp dở dang Gía thành dự toán Chi phí dự KLXLDD
cuối kỳ của khối lượng XL + toán của KLXL cuối kỳ
hoàn thành ,bàn giao DD cuối kỳ
trong kỳ
Còn đối với công trình ,hạng mục công trình mà có thời gian thi công ngắn, có giá trị nhỏ thì việc tính giá trị sẩn phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính xác là xác định chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi tiến hành bàn giao :
Như vậy ta thấy việc đánh giá sản phẩm dở dang là rấtphức tạp và rất khó nên vì thế mà kế toán phải kết hợp với các bộ phận kỹ thuật ,tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành cho chính xác .Và khi đã có số liệu kiểm kê thì kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Iv – Phương pháp tính giá thanh sản phẩm xây lắp của xí nghiệp liên hợp xây dựng:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá...