Vandenberg
New Member
Download miễn phí Đề tài Tham gia cộng đồng trong công tác bảo tồn biển Rạn trào -Huyện Vạn Ninh-Tỉnh Khánh Hòa
PHẦN I: MỞ ĐẦU trang
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Tổng quan tài liệu
4. Khung nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Giới hạn đề tài
7. Kế hoạch nghiên cứu
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA
1.1 Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.2. Diện tích tự nhiên
1.1.3. Khí hậu
1.1.4. Hệ thống sông ngòi
1.2 Tình hình kinh tế xã hội
1.2.1 Kinh tế
1.2.2 Xã hội
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
2.1.2 Đặc điểm khí hậu và thủy văn
2.2 Tình hình kinh tế xã hội
2.2.1 Dân cư
2.2.2 Cơ sở hạ tầng
2.2.3 Các hoạt động kinh tế chủ yếu
2.3 Hiện trạng nuôi trồng và khai thác thủy sản
2.4 Chất lượng môi trường
2.5 Cơ sở khoa học khu vực nghiên cứu
2.5.1 Thông tin và các nguyên tắc để quản lý KBTB Rạn Trào
2.5.2 Hiện trạng các nguồn lợi sinh vật biển tại KBTB Rạn Trào
2.5.3 Các hoạt động thu hút cộng đồng tham gia tại khu vực nghiên cứu
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-07-19-de_tai_tham_gia_cong_dong_trong_cong_tac_bao_ton_bien_ran_tr_rqWcK2FEeR.png /tai-lieu/de-tai-tham-gia-cong-dong-trong-cong-tac-bao-ton-bien-ran-trao-huyen-van-ninh-tinh-khanh-hoa-92764/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Tổng số
22
17
3
42
52.4
40.5
7.1
100
4
61
13
78
5.1
78.2
16.7
100
53
42
25
120
44.2
35.0
20.8
100
Min: 2 Max: 9
Mean: 4.6
Mode: 4
Median: 4
STDs: 1.38
Min: 3 Max: 9
Mean: 5.4
Mode: 4
Median: 5
STDs: 1.606
Min: 2 Max: 9
Mean: 5.12
Mode: 4
Median: 5
STDs: 1.573
Đặc điểm dân số - kinh tế - xã hội
Nghề nghiệp
Tổng số
Đánh bắt
Nuôi trồng thủy sản
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
Thu nhập
<200.000
200.000-500.000
500.000-1.000.000
>1.000.000
Tổng cộng
21
21
0
0
42
50
50
0
0
100
1
23
45
9
78
1.3
29.5
57.7
11.5
100
22
44
45
9
120
18.3
36.7
37.5
7.5
100
Min: 100.000
Max: 400.000
Mean: 234.523
Mode: 200.000
Median: 212.500
STDs: 78.620
Min: 185.714
Max: 1.500.000
Mean: 708.239
Mode: 1.000.000
Median: 625.000
STDs: 295.092
Min: 100.000
Max:1.500.000
Mean: 542.438
Mode: 1.000.000
Median: 500.000
STDs: 331.597
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
36
6
42
85.7
14.3
100.0
76
2
78
97.4
2.6
100.0
112
8
120
93.3
6.7
100.0
Độ tuổi
Biểu đồ 1: Độ tuổi của người được phỏng vấn
10%
45%
45%
4545
Thống kê bảng 9 cho thấy: Dân số nghiên cứu có tuổi nhỏ nhất là 24 và cao nhất là 80. Độ tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 45. Trong đó phân nửa dân số nghiên cứu có độ tuổi trên 40 và phân nửa dân số có độ tuổi dưới 40. Khoảng cách giữa các độ tuổi với độ tuổi trung bình là 11.
Dựa vào biểu đồ 1 chúng ta nhận thấy nhóm tuổi từ 24 đến 41 và từ 42 đến 59 chiếm tỉ lệ cao nhất với 45% ở mỗi nhóm tuổi. Đây là những đối tượng lao động chính của gia đình. Nhóm tuổi này thường là chủ hộ gia đình, hầu hết họ vẫn còn lao động. Đây là những người gắn bó với công việc và tình hình đặc điểm hiện tại của địa phương nhất. Chính các đối tượng này góp phần quan trọng trong việc cung cấp ý kiến. Nhóm tuổi trên 60 chiếm 10%, phần lớn họ đã không còn làm những công việc chính nhưng kinh nghiệm từng trãi nghề biển của họ rất hữu ích cho việc khảo sát ý kiến.
Trình độ học vấn
Biểu đồ 2: Trình độ học vấn
14.2%
25.8%
60%
Trình độ học vấn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của cá nhân. Đa số dân số phỏng vấn nằm trong nhóm có trình độ học vấn cấp 2 (chiếm 60%). Điều này cho thấy trình độ người dân vẫn còn thấp. (Xem biểu đồ 2). Trình độ học vấn của dân số nghiên cứu thấp nhất là lớp 2 và cao nhất là lớp 12. Trong đó trình độ học vấn trung bình là lớp 7. Phân nửa dân số nghiên cứu có trình độ trên lớp 7 và phân nửa số hộ còn lại có trình độ dưới lớp 7. (xem bảng 8)
Cuộc sống người dân địa phương gắn bó với ngư nghiệp trong khi đó hệ sinh thái vùng ven biển đang khủng hoảng bởi sự khai thác nguồn lợi quá mức. Mặc khác trong những năm gần đây, áp lực gia tăng dân số đã đẩy nhiều người sống ở nội địa ra vùng ven biển với hi vọng sống nhờ vào nguồn tài nguyên biển vẫn được coi là tài sản chung. Đây là nguyên nhân dẫn đến tài nguyên cạn kiệt và cùng kiệt đói. Khi cuộc sống khó khăn người dân thường chỉ tập trung vào việc kiếm kế sinh nhai. Vì thế họ thường ít chú tâm đến việc học hành. Trình độ học vấn thấp cũng là một trong những thiệt thòi của người dân. Điều này sẽ gây khó khăn cho người dân trong việc tiếp cận khoa học kĩ thuật và công tác tuyên truyền, vận động về các chủ trương chính sách của nhà nước tại địa phương.
Quy mô gia đình
Biểu đồ 3: Quy mô hộ gia đình
20.8%
44.2%
35%
Hộ có số nhân khẩu thấp nhất là 2 và có cao nhất là 9 khẩu. Số nhân khẩu trung bình trong các hộ nghiên cứu là 5. Phân nửa số hộ có số nhân khẩu trên 5 và phân nửa số hộ có số nhân khẩu dưới 5 (xem bảng 8).
Đa số các hộ gia đình tại thôn Xuân Tự có qui mô từ 1 đến 4 nhân khẩu chiếm tỷ lệ 44.2%. Có một sự chênh lệnh lớn giữa những hộ nuôi trồng và hộ đánh bắt (52.4% và 5.1%, tương ứng). Điều này chứng tỏ đối với những hộ đánh bắt các cặp vợ chồng có xu hướng tách thành một hộ gia đình mới dẫn đến số lượng các gia đình từ 3 thế hệ trở lên giảm (trên 6 người chỉ chiếm 7.1%). Ngược lại đối với những hộ nuôi trồng thì số lượng các gia đình nhiều thế hệ chiếm tới 94.9%. (xem biểu đồ 3)
Loại hình gia đình mở rộng đã hình thành trong người dân ở đây một tinh thần yêu thương, đoàn kết lẫn nhau. Thế hệ ông bà có một kho tàng tri thức, kinh nghiệm đã góp nhặt được trong suốt cuộc đời. Thế hệ trung niên và thanh niên là những lực lượng lao động chính trong gia đình và thế hệ thiếu nhi nhi đồng là những lực lượng kế thừa của gia đình. Và các thế hệ khác nhau sẽ bổ sung cho nhau những kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm về giá trị của hoạt động bảo tồn rạn san hô.
Nghề nghiệp tạo thu nhập chính của hộ gia đình
Biểu đồ 4: Nghề nghiệp tạo thu nhập chính của hộ gia đình
65%
35%
Nuôi trồng thủy sản là nghề nghiệp chính của dân số nghiên cứu (chiếm tỉ lệ 2/3). Còn lại là dân số tham gia đánh bắt (chiếm tỉ lệ 1/3). Người dân tại Thôn Xuân Tự đa số sống dựa vào nghề biển là chính. Sự suy giảm nguồn tài nguyên biển đặc biệt là tài nguyên ven bờ đang diễn ra trên diện rộng. Khi nguồn lợi cạn kiệt, nuôi trồng thuỷ sản từng bước được thay thế cho đánh bắt.
Hộp 1
“Bây giờ bà con ai cũng đổ ra biển khai thác và nuôi tôm. Trong làng giờ chỉ còn đàn bà, con nít và người già thôi.”
Nữ, 40 tuổi, thôn Xuân Tự, xã Vạn Hưng
Thực tế cho thấy biển có nhiều lợi thế nhưng cũng lắm thách thức. Hoạt động thủy sản thường gắn liền với thị trường và xã hội, để phát triển bền vững đòi hỏi về tổ chức phải xuyên suốt từ hoạt động sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Thu nhập hộ gia đình bình quân hàng tháng
Biểu đồ 5: Thu nhập bình quân hàng tháng
7.5%
18.3%
37.5%
36.7%
Mức thu nhập hàng tháng đầu người dưới 200.000 đồng chiếm tỷ lệ 18.3%. Trong khi đó chỉ có 7.5% số hộ có mức thu nhập trên 1.000.000 đồng.
So sánh giữa nhóm hộ đánh bắtù và nhóm hộ nuôi trồng thì mức độ thu nhập có sự chênh lệch rất rõ. Tỉ lệ số hộ có thu nhập trung bình hàng tháng dưới 500.000 đồng ở nghề đánh bắt cao hơn 4 lần so với nghề nuôi trồng. Mức thu nhập trên 1.000.000 đồng đối với hộ đánh bắt thì không có trường hợp nào, ngược lại hộ nuôi trồng chiếm tới 11.9%. (xem bảng 8)
Hộ có thu nhập thấp nhất là 100.000 đồng và có thu nhập cao nhất là 1.500.000 đồng. Thu nhập trung bình là 542.000 đồng. Phân nửa số hộ có thu nhập trên 500.000 đồng và phân nửa số hộ có thu nhập dưới 500.000 đồng. (xem bảng 8)
Ngoài một số hộ trong thôn Xuân Tự đã trở nên khá giả hơn nhờ phát triển nuôi tôm hùm lồng và nghề nuôi tôm sú ở các đìa ven biển thì vẫn còn nhiều hộ được phỏng vấn đều còn ở chuẩn cùng kiệt tức là mức thu nhập dưới 200.000đồng/tháng (Nguồn, UBND xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh). Điều này sẽ từng bước lôi kéo cộng đồng vào việc giải quyết miếng cơm manh áo. Tuy nhiên việc gia tăng cường lực khai thác nguồn lợi thủy sản không phải là cách tốt nhất vì điều này chỉ là những lợi ích trước mắt. Việc giảm khai thác trong trường hợp này không chỉ lợi về kinh tế mà còn giúp tăng cường sản lượng. Song bảo tồn mới là biện pháp tích cực và toàn diện nhất. Bên cạnh đó, việc tìm ra sinh kế mới bền vững là một vấn đề cấp bách hiện nay.
Những khó khăn khi nuôi trồng thuỷ sản
Khi nguồn lợi cạn kiệt, nuôi trồng thuỷ sản từng bước được thay thế nhưng nếu không quan tâm đến vấn đề môi trường thì sự chuyển hướng này đang gây thêm sức ép cho tài nguyên và môi trường. Đầu tư thái quá, không thân thiện, rủi ro tăng đang làm người dân e sợ vì họ chưa thấy chỗ lùi khi gặp khó khăn như trước kia trong những hoạt động sinh kế.
Bảng 10: Nhận định về những khó khăn của người dân khi tham gia
nuôi trồng thuỷ sản
Khó khăn
Nghề nghiệp
Tổng số
Đánh bắt
Nuôi trồng thủy sản
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
Vốn đầu tư ban đầu khá cao
14
33.3
26
33.3
40
33.3
Khó khăn về kĩ thuật
7
16.7
6
7.7
13
10.8
Môi trường biển ô nhiễm
10
23.8
44
56.4
54
45.0
Tổng số
42
100
78
100
120
100
Đánh giá một cách tổng thể thì khó khăn lớn nhất hiện nay là vấn đề môi trường bị ô nhiễm, chiếm tỷ lệ 45%. Tuy nhiên có một sự khác biệt rất lớn giữa những hộ nuôi trồng và những hộ đánh bắt. Đối với hộ đánh bắt thì khó khăn ở chỗ vốn đầu tư ban đầu khá cao.
Hộp 2
“Khó khăn của bà con chúng tui bây giờ là vốn. Cũng mong chính quyền tạo điều kiện cho bà con vay vốn làm ăn, cải thiện đời sống”.
Nam, 50 tuổi, thôn Xuân Tự, Xã Vạn Hưng
Mặc khác đối với hộ nuôi trồng thì khó khăn lớn nhất hiện nay là vấn đề môi trường biển bị ô nhiễm. Rõ ràng vấn đề môi trường mà người dân đang quan tâm hiện nay xuất phát từ lợi ích kinh tế nhưng phần nào cho thấy vấn đề môi trường đang dần được chú ý đến trong cộng đồng địa phương.
Tiểu kết:
Phần lớn người dân được phỏng vấn là những người có độ tuổi từ 42 đến 59, đây là những người cung cấp kiến thức và kinh nghiệm khá phong phú.
Kết quả khảo sát không thấy tình trạng người mù chữ nhưng đa phần người dân có trình độ cấp1, cấp 2. Đây cũng là bước khó khăn trong việc người dân tiếp cận và tiếp thu thông tin cũng như sẽ ảnh hưởng nhiều đến các vấn đề khác trong cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Trong khu vực nghiên cứu, đa phần các gia đình ba thế hệ chiếm tỉ lệ khá cao. Với ba thế hệ như...