Marcelinho

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở nhiều thời kì , nhiều xã hội .
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của các xã hội hiện đại . Tỷ lệ thất nghiệp cao nó trực
tiếp hay gián tiếp tác động tới mọi mặt đời sống xã hội .
Khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì tài nguyên bị lãng phí , thu nhập của người dân bị
giảm sút . Về mặt kinh tế , mức tỷ lệ thất nghiệp cao đi liền với tỷ lệ sản lượng bị bỏ đi
hay không sản xuất . Về mặt xã hội , thất nghiệp gây ra những tổn thất về người , xã hội
, tâm lý nặng nề .
Mặc dù , thất nghiệp gây ra những hậu quả xấu đối với xã hội nhưng đòi hỏi một
xã hội không có thất nghiệp là vấn đề rất khó khăn , mà các chính sách , các biện pháp
của Chính phủ nhằm mục đích giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đúng bằng thất nghiệp tự
nhiên . Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được áp dụng ở mỗi quốc gia khác nhau , có thể không
bằng nhau như ở Mỹ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 5 - 6% , Nhật tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là
3 - 4% …
Đối với nước ta là một nước có dân số đông thì vấn đề việc làm cho người lao
động đang gặp rất nhiều khó khăn , đặc biệt là những vùng ở nông thôn . Việc giải quyết
việc làm đang là vân đề bức xúc của toàn xã hội . Trong bài viết này em muốn làm rõ
thêm vấn đề " Thất nghiệp và những giải pháp tìm kiếm việc làm " . Do lượng kiến thức
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phivà thời gian có hạn nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong cô
hướng dẫn và bổ sung thêm để bài viết sau em có thể thực hiện tốt hơn.I. Các lý thuyết về thất nghiệp
1. Các khái niệm về thất nghiệp.
Trong thực tế, không phải mọi người đều muốn có việc làm . Vì vậy không
thể nói rằng những người không có việc làm đều là những người thất nghiệp. Để có cơ
sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất n ghiệp,chúng ta cần phân biệt một số khái
niệm sau:
Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có hay chưa có
việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Người có việc là những người đang làm trong các cơ sở kinh tế,văn hoá, xẵ
hội,trong lực lượng vũ trang và trong các cơ quan nhà nước ...
Người thất nghiệp là những người hiện chưa có việc nhưng mong muốn và
đang tìm kiếm việc làm.
Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp,những người còn lại trong độ
tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phingười về hưu, đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do đau
ốm, tàn tật...và một phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.
2. Tỷ lệ thất nghiệp:
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm(%) số người thất nghiệp so với tổng số ngừơi
trong lực lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu phản ảnh khái quát tình trạng thất nghiệp của một
quốc gia. Cũng vì thế mà có những quan điểm khác nhau về nội dung và phương pháp
tính toán để có khả năng biểu thị đúng và đầy đủ đặc điểm nhiều vẻ của tình trạng thất
nghiệp thực tế, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.Việc đưa ra các giải pháp nhằm
hạ tỷ lệ thất nghiệp là mối quan tâm của mọi quốc gia, mọi xã hội.
3.Các loại thất nghiệp.
a) Phân theo loại hình thất nghiệp:
Một trong những vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm là con số ngươì thất
nghiệp tập trung ở đâu, bộ phận dân cư nào,ngành nghề nào ...
cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm,tính chất,mức độ tác hại...của
thất nghiệp trong thực thế. Căn cứ vào tình trạng trạng phân bố thất nghiệp trong dân cư
có các dạng sau :- Thất nghiệp chia theo giới tính(nam, nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi-nghề)
- Thất nghiệp chia theo vụng lãnh thổ (thành thị -nông thôn)
- Thất nghiệpchia theo nghành nghề(nghành sản xuất,dịch vụ)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
Thông thường trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp đối với nữ giới cao hơn nam
giới, tỷ lệ thất nghiệp ơ nhữnh người trẻ tuổi cao hơn so với người có tuổi với tay nghề và
kinh nghiệm lâu năm...Việc nắm được con số này sẽ giúp cho nhà lãnh đạo vạch ra
những chính sáchthích hợp để có thể sử dụng tốt hơn lực lượng lao động dư thừa trong
từng loại hình thất nghiệp cụ thể
b) Phân loại lý do thất nghiệp:
Có thể chia làm bốn loại như sau:
-Bỏ việc : một số người tự nguyện bỏ việc hiện tại của mình về những lý do
khắc nhau, như cho rằng lư ơng thấp, điều kiện làm việc không thích hợp...
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi-Mất việc: Một số người bị sa thải hay trở nên dư thừado nhữnh khó khăn
cửa hãng trong kinh doanh
-Mới vào :Là những người lần đầu bổ xung vào lượng lao động nhưng chưa
tìm được việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang
chờ công tác ...)
-Quay lại :Những người đã từng có việc làm, sau đấy thôi việc và thậm chí
không đăng ký thất nghiệp, nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
Kết cục những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Người ta ra khỏi
đội quân thất nghiệp theo các hướng ngược lại .Một số tìm được việc làm, một sốkhác từ
bỏ việc tìm kiếm công việc và hoàn toàn rút ra khỏi con số lực lượng lao động . Mặc dù
trong nhóm rút lui hoàn toàn này có một số người do điều kiện bãn thân hoàn toà không
phù hợp so với yêu cầu của thị trường lao động, nhưnh đa phần trong số họ không hứng
thú làm việc, những người chán nản về triển vọng có thể tìm đựoc việc làm và quyết địng
không làm việc nữa.
Như vậy số người thất nghiệp không phải là con số cố định mà là con số
mang tính thời điểm . Nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian .Thất nghiệp là một
quá trình vận động từ có việc, mới trưởng thành trở lên thất nghiệp ròi ra khỏi thạng thái
đó .Vì thế, việc nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩaGióng như một bể nước, khi dòng vào (số người thất nghiệp ) lớn hơn dòng
ra (số người tìm được việc mới ) thì quy mô thất nghiệp sẽ giảm xuống . Khi dòng thát
nghiệp cân bằng thì quy mô thất nghiệp sẽ không đổi, tỷ lệ thấtnghiệp tương đối ổn định
.Dòngssss Thất nghiệp nói trên đồng thời cũng phản ảnh sự vân đọng hay những biến
đọng của các thi trường lao động . Quy mô thất nghiệp còn gắn với khoảng thời gian thất
nghiệp trung bình . Trong một đợt thất nghiệp, mỗi một người có một thời gian thất
nghiẹp liên tục nhát định . Độdài thời gian này có sự khác nhau giữa các nguyên nhân .
Khoảng thời gian trung bình là đọ dài bình quân thời gian mất
c) Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
Việc tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực
trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quyết
+Thất nghiệp tạm thời :
1. Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao độngthi gian tìm kiếm
công việc hay nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lương cao hơn,điều kiện
làm việc ttốt hơn...)hay nhưng người bước vào thị trường lao động hay đang tìm kiến
việc làm hay đang chờ đợi đi làm ... Mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào cũng tồn tại
loại thất nghiệp này
+ Thất nghiệp cơ cấu :
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiThất nghiệp cơ cấu xẩy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các
loạilaođộng ( giữa các nghành,nghề, khu vực) .Loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu
kinh tế và khẳ năng điểu chỉnh chung của thị trường laođộng (tổ chưc đào tạo lại, môi
giới ...) khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở lên trầm trọng và
chuyển sang thấtnghiệp dài hạn
+ Thất nghiệp do thiếu cầu
Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống.
Nguyên nhân chính ở đây là sự suy giảm tổng cầu .Loại này còn gọi là thất nghiệp chu kỳ
bởi ở các nền kinh tế thị trường, nó gắn liền với thời kỳ syu thoái của chu kỳ kinh doanh
.Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra trà lan ở
khắp mọi, mọi nghành nghề .Đây là thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes khi tổng cầu
giảm mà tiền lương và giá cẩ chưa kịp điều chỉnh để phục hội mức hữunghp toàn phần
.Tổng cầu thiếu vì nó thấp hơn so với tổng cầu trong tình trạng hưu nghiệp toàn phần .
chúng ta đã biết rằng khi tiền lương và giá cả được điều chỉnh theo mức cân bằng dài hạn
mới thì một mức giame sút tổng cầu sẽ làm cho sẳn lượng và mức hữu nghiệp thấp hơn.
Một số công nhân muốn làm việc tại mức lương thực tế hiện hành nhưng không thể tìm
được việc làm . Chr có trong dài hạn, tiền lương và giá cãegiảm đến mức đủ để tăng
nhanh mứclương và giá cả sẽ giảm lãi xuất đến mức cần thiết để phục hồi tổng cầu ở
mức hữu nghiệp toàn phần vãhỉ có lúc đó thì thất nghiệp do thiếu xầi mới bị triệt tiêu.
+ Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường:Loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển .Nó xảy
ra khi tiền lương được ấn định khong bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lươ
ng cân bằng thực tế của thị trường lao động .Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự phân
bố thu nhập găn liền với kết quả đến lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên
nhiều quốc gia (chính phủ hay công đoàn) do có quy định cứng nhắc về mức lương tối
thiểu, hạn chế sự linh hoạt của tiền lương (ngược lại với sự năng động của thị trường lao
động ) dẫn đêns một bộ phận lao động mất việc làm .
Các phân tích hiện đại về thất nghiệp cũng sử dụng các dạng thất nghiệp này
nhưng phân loại chúng hơi khác nhau một chút để làm sáng rõ các khía cạnh hành vi và
hậu qủa của chúng đối với chính sách của chính phủ .Ccách phân tích hiện tại nhấn mạnh
về sự khác nhau giữa thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện .
4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp tự
nhiên.
a) Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
AJ LF
A B C
Mức
lươ
ng
thự
Số lượng công
W2
W*
N2 N* N1
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiE
LD
(hình 2)
Hình 2 trên đây trình bày về thị trường lao động. Đường cầu về lao động LĐ dốc
xuống cho thấy rằng các hãng sẽ thuê nhiều nhân công hơn khi tiền lương thực tế thấp
hơn. Đồ thị LF cho biết có bao nhiêu người muốn tham gia lực lượng lao động tại mỗi
mức lương thực tế. Chúng ta giả thiết rằng một mức gia tăng tiền lương thực tế sẽ làm
tăng số người muốn làm việc. Đồ thị AJ cho biết có bao nhiêu người chấp nhận công việc
sẵn có tại mỗi mức lương thực tế. Đồ thị này nằm bên trái đường LF vì luôn có một số
người nằm trong giai đoạn chuyển công việc taị kỳ thời điểm nào, vừa vì một mức lương
lao động mặc dù họ chỉ chấp nhận làm việc nếu họ tìm ra được việc mang lại mức lương
cao hơn một ít so với mức trung bình. Cân bằng thị trường lao động xảy ra tại điểm E.
Mức hữu nghiệp N* là mức cân bằng hay là mức hữu nghiệp toàn phần. Khoảng cách EF
gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân bằng.
Con số thất nghiệp này là hoàn toàn tự nguyện. Tại mức tiền lương cân bằng thực tế W*
có N1 người muốn ở trong lực lượng lao động nhưng chỉ có N* người chấp nhận công
việc tại mức lương cân bằng thực tế.
Có thể nói thất nghiệp tự nguyện bao gồm số người thất nghiệp tạm thời và số
người thất nghiệp cơ cấu vì đó là những người chưa sẵn sàng làm việc với mức lương
tương ứng, còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
Nếu xã hội có chế độ quy định mức lương tối thiểu, giả sử ở W2 cao hơn mức
lương cân bằng của thị trường lao động (W* ). ở mức lương W2 cung lao động sẵn sàng
chấp nhận việc làm (AJ) sẽ lớn hơn cầu lao động. Đoạn AB trên hình vẽ biểu thị sự
chênh lệch này. Tổng con số thất nghiệp bây giờ được xác định bằng đoạn AC. Với tư
cách cá nhân, một số AB công nhân vẫn muốn làm việc tại mức lương W2 nhưng không
thể tìm được việc làm vì các hãng chỉ cần số công nhân tại mức của điểm A. Về cá nhân,
này bị thất nghiệp một cách không tự nguyện.
Một công nhân gọi là thất nghiệp không tự nguyện nếu họ vẫn muốn làm việc ở
mức lương hiện hành.
Tuy nhiên thông qua công đoàn các công nhân đã quyết định theo tập thể cho mức
tiền lương W2 lớn hơn so với mức cân bằng, do vậy làm giảm mức hữu nghiệp. Vì vậy
đối với công nhân nói chung, chúng ta phải coi con số thất nghiệp thêm như là tự nguyện.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDo đó chúng ta cũng tính thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển vào con số của tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên. Nếu như trong dài hạn công đoàn duy trì mức tiền lương W2 thì nền kinh
tế sẽ vẫn tồn tại ở điểm A và AC là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Thất nghiệp do thiếu cầu hay thất nghiệp theo lý thuyết Keynes xảy ra khi tổng
cầu suy giảm, sản xuất đình trệ, công nhân mất việc ... nên loại thất nghiệp này gọi là
không tự nguyện. Thất nghiệp dạng này được gây ra bởi sự điều chỉnh chậm hơn của thị
trường lao động so với sự điều khiển của các cá nhân hay của công đoàn.
Cách phân chia như trên giúp chúng ta hiểu rõ các chính sách cần thiết của chính
phủ để giải quyết các vấn đề thất nghiệp. Chúng ta đã biết rằng trong dài hạn, nền kinh tế
có thể từ từ quay trở lại trạng thái hữu nghiệp toàn phần thông qua việc điều chỉnh dần
dần tiền lương và giá cả, nên thất nghiệp theo lý thuyết Keynes cuối cùng rồi cũng mất
đi. Nhưng trong ngắn hạn, thất nghiệp theo lý thuyết Keynes là một phần trong tổng số
thất nghiệp mà chính phủ có thể góp phần giảm bớt bằng cách sử dụng chính sách tài
khoá và tiền tệ để làm tăng nhanh tổng cầu chứ không phải ngồi chờ cho tiền lương và
giá cả giảm để tăng mức cung ứng thực tế của tiền và giảm lãi xuất.
Ngược lại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho chúng ta biết phần trăm con số thất nghiệp
mà không thể khử bỏ được chỉ bằng cách phục hồi tổng cầu trở lại mức hữu nghiệp toàn
phần. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp trong trạng thái hữu nghiệp toàn
phần. Để giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ cần đến các chính sách trong cung tác động
đến các động lực trên thị trường lao động.
Hình 6: Tổ chức đào tạo và dịch vụ việc làm cho người lao động
Bên cạnh việc phát triển các cơ sở dạy nghề, chúng ta cũng nên đưa chương trình
dạy nghề vào các bậc phổ thông trung học nhằm giúp cho học sinh, sinh viên ngay khi
mới ra trường đã có những kiến thức lẫn kinh nghiệm trong một nghề nào đó, tránh thời
gian phải đi học nghề mới.
b) Tập trung giải quyết tốt việc làm ở hai khu vực thành thị và nông thôn.
Đối với khu vực thành thị, số người chưa có việc làm, chiếm xấp xỉ 10% thị dân,
một tỷ lệ vượt quá giới hạn an toàn xã hội người chiếm xấp sỉ 10% thị dân, một tỷ lệ vượt
quá giới hạn an toàn xã hội do đó ở các khu vực thành thị cần hình thành hệ thống phục
vụ việc làm từ cấp phường,quận thành phố để thực hiện các nhiệm vụ nắm số lượng chất
lượng lao động đang chờ việc và đang làm việc ở các thành phần kinh tế, nhu cầu sửdụng lao động của các đơn vị thông qua các quy định của nhà nước và các biện pháp nắm
nguồn đào tạo, đào tạo lại nghề cho các lao động; giới thiệu việc làm tren cơ sở nắm
vững nguồn và nhu cầu để thoả mãn cung, cầu lao động; tổ chức sản xuất king doanh cho
người lao động chờ việc : đây là loại hình thức sản xuất rất đặc biệt chỉ dành riên gcho
người chờ việc, cần được hưởng các chính sách ưu đãi về vốn thuế.. và trách nhiệm thộc
về ngành sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực (tài chính), kĩ thuật và các bộ; và nếu các
cơ sở làm tốt thì chuyển thành các đơn vị sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành;
thu chi bảo hiểm thất nghiệp(khi có chế độ này). Với hệ thống trên, người chưa có việc
làm(chờ việc) có nhiều cơ hội để tìm được việc làm thích hợp.
ở khu vực nông thôn, hiện nay có trên 11 hộ gia đình đang sinh sống và làm việc ở
50 nghìn thông xóm, ấp, bản của 8500 xã hướgn tạo việc làm và thu hút lao động nông
nhàn có việc làm và có thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần là phải thực hiện
đồng bộ ba nội dung quan trọng:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hoá và hiệu quả, để từ đó chuyển cơ cấu lao động nông thôn đưa nông nghiệp trồng lúa
sang nông nghiệp trồng cây ăn quả, cây có giá trị xuất khẩu, chăn nuôi và các ngành nghề
khác ở nông thôn, từ chỗ lao động mang tính tự túc, tự cấp là chính sang lao động động
để sản xuất hàng hoá.
- Xây dựng nông thôn mới toàn diện (đường, điện, trường học, trạm xá, thông
tin...) phát triển chương trình VAC, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihình thành các làng nghề, vùng nghề.... Vấn đề đô thị hoá nông thôn phải được đặt lên vị
trí hàng đầu.
- Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển nông thôn ưu
tiên tới mức cao nhất đối với việc đầu tư tài chính, kỹ thuật để xây dựng các xí nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn nhằm thu hút lao động tại chỗ.
c) Sắp xếp và điều chỉnh lao động trong các ngành kinh tế
Hiện nay việc bố trí lao động trông các ngành kinh tế còn có sự chưa hợp lý và
thiếu hiệu quả. Các ngành công nghiệp và dịch vụ chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp so với 71
% lao động trong ngành nông, lâm nghiệp.Kết luận
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại một cách khách quan và gây
ra những hậu quả xấu ngăn cản sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy , vấn đề giải
quyết thất nghiệp là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, giảm bớt thất nghiệp không những
tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy ổn định xã hội . Một xã hội có nền
kinh tế phát triển , tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tệ nạn xã hội sẽ bị đẩy lùi , đời sống nhân dân
được nâng cao.
Bởi vậy , các chủ trương chính sách nhằm phát triển kinh tế- xã hội phải được kết
hợp một cách đồng bộ và có hiệu quả với giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp và đầu tư giải quyết
công ăn , việc làm trong xã hội ./
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thất nghiệp thanh niên tại Hà nội. Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
M Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất Công nghệ thông tin 0
T Tình hình hoạt động tại Xí nghiệp xây lắp điện và nội thất - Công ty xây lắp điện I Luận văn Kinh tế 0
T Phương hướng và giải pháp phát triển công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp của huyện Thạch Thất - Tỉnh Hà Tây giai đoạn 2001-2005 Luận văn Kinh tế 0
P Chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp: Luận văn Kinh tế 0
L Việc làm, thất nghiệp – Thực trạng và giải pháp tạo việc làm Luận văn Kinh tế 2
J Tình hình chung của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất Luận văn Kinh tế 0
M Những vấn đề khoa học và thực tiễn để hình thành hệ thống bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Thạch Thất, TP Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top