army_quan

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đồ án kèm bản vẽ
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LẬP LUẬN KINH TẾ 3
I.1 Tình hình phát triển nghành bia trên thế giới 3
I.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam. 4
Nhu cầu vốn đầu tư 6
I.3. Chọn địa điểm và năng suất xây dựng nhà máy. 6
PHẦN II: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN 8
II.1. Nguyên liệu để sản xuất bia: 8
II.1.1. Matl đại mạch: 8
II.1 .2 Nguyên liệu thay thế gạo 10
II.1.3. Nước 11
II.1.4 Hoa houblon. 12
II.1.5. Các chế phẩm enzyme 13
II.1.6. Các nguyên liệu khác . 14
II.2. Chọn dây chuyền sản xuất. 14
II.1.2. Nghiền nguyên liệu. 14
II.2.2. Phương pháp nấu gạo. 16
II.2.3.Chọn phương pháp đường hoá. 16
II.2.4. Chọn phương pháp lọc bã malt. 17
II.2.5.Chọn phương pháp lắng trong . 18
II.2.6 Chọn phương pháp lên men. 20
II.2.7. Chọn phương pháp lọc bia non: 22
Sơ đồ dây chuyền công nghệ 24
II.3. Thuyết minh day chuyền sản xuất 25
II.3.1. Nghiền malt ướt 25
II.3.2. Nghiền gạo 25
II.3.3. Nấu nguyên liệu thay thế ( hồ hoá ) 25
II.3.4. Đường hoá 26
II.3.5. Lọc bã malt . 26
II.3.6. Nấu hoa 27
II.3.7. Lắng trong. 28
II.3.8. Làm lạnh nhanh. 29
II.3.9. Chuẩn bị men giống. 30
II.3.10. Qúa trình lên men. 31
II.3.11. Lọc trong bia . 36
II.3.12. Bão hoà CO2. 37
II.3.13. Chiết bock. 37
II.3.14. Chiết chai 37
II.3.15. Thanh trùng . 40
II.3.16. Dán nhãn và xếp két. 40
PHẦN III: TÍNH CÂN BẰNG SẢN PHẨM 41
III.1. Tính cho 100 lít bia hơi 41
III.1.1. Tính lượng bia và dịch đường qua các giai đoạn 41
III.1.2. Tính khối lượng malt và gạo. 43
III.1.3. Tính lượng men. 43
III.1.4. Tính lượng bã malt và gạo. 44
III.1.5. Tính lượng nước dùng trong quá trình nấu và rửa bã 44
III.1.6. Tính các nguyên lịêu khác. 45
III.1.7. Các sản phẩm phụ 46
III.2.Tính cho 100l bia chai, nồng độ dịch đường 12oBx 48
III.2.1. Tính lượng bia và dịch đường qua các giai đoạn. 48
II.2.2.Tính nguyên liệu. 49
III.2.3.Tính lượng men giống 50
III.2.4. Tính lượng bã malt và gạo. 50
III.2.5.Tính lượng nước nấu và rửa bã. 50
III.2.6. Tính lượng Enzym 52
III.2.7.Tính các sản phẩm phụ 52
III.3. Lập kế hoạch sản suất. 54
PHẦN IV : TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ 60
IV.1. Thiết bị trong phân xưởng nghiền 60
IV.1.1. Cân nguyên liệu 60
IV.1.2.Chọn máy nghiền malt 60
IV.1.3. Chọn máy nghiền gạo. 60
IV.1.4. Thùng chứa malt trước khi nghiền 60
IV.1.5. Thùng chứa bột gạo. 61
IV.2. Thiết bị trong phân xưởng nấu. 62
IV.2.1.Nồi hồ hoá. 62
IV.2.2 Tính và chọn nồi đường hoá. 63
IV.2.3. Thiết bị lọc đáy bằng. 65
IV.2.4. Thùng chứa bã malt và gạo. 66
IV.2.5. Tính và chọn nồi nấu hoa. 67
IV.2.6. Tính thùng lắng xoáy. 68
IV.2.7. Máy làm lạnh nhanh 69
IV.2.8. Tính và chọn nồi đun nước nóng. 70
IV.2.9. Tính và chọn hệ thống CIP: 71
IV.2.10. Chọn bơm. 72
IV. 3. Tính và chon thiết bị trong phân xưởng lên men 73
IV. 3.1. Tính và chọn thùng lên men 73
IV.3.2. Tính và chọn thiết bị gây lên men. 74
a.Tính thùng gây men giống cấp II 74
b.Tính thùng gây men giống cấp I. 75
IV.3.3.Thùng rửa men và bảo quản men dùng lại. 76
IV.3.4. Chọn máy lọc bia. 77
1.Máy lọc bia 77
2.Tính thùng hoà bột trợ lọc 77
IV.3.5. Thùng chứa bia và bão hoà CO2 sau khi lọc. 78
IV.4 Tính và chọn thiết bị trong phân xưởng chiết chai 81
IV.4.1 Máy rửa bock 81
IV.4.2. Máy chiết bock. 81
IV.4.3. Máy rửa chai. 81
IV.4.4. Khối máy đóng chiết đẳng áp BF_ 36.1 82
IV.4.5. Hệ thống thanh trùng chai 82
IV.4.6. Máy dán nhãn 83
IV.4.7. Các thiết bị vận chuyển 84
PHẦN V: TÍNH ĐIỆN-HƠI-LẠNH-NƯỚC 87
V.1. Tính điện dùng để lấy ánh sáng và năng lượng 87
V.1.1 Tính điện tiêu thụ cho chiếu sáng . 87
Loại đèn sử dụng . 87
Tính số đèn . 87
V. 1.2 Tính tiêu thụ cho sản suất 91
V.1.3 Xác định phụ tải tính toán ( hay điện năng tiêu thụ trung bình ) 93
V.1.4. Xác định hệ số công suất và dung lượng bù. 93
V.1.5. Chọn máy biến áp và máy phát điện. 93
V.1.6. Tính điện tiêu thụ hàng năm. 94
Điện năng thắp sáng hàng năm. 94
Tổng công suất tiêu thụ cả năm 95
V.2.Tính hơi 95
V.2.1.Lượng hơi cấp cho nồi hồ hoá 96
V.2.2.Lượng hơi cấp cho nồi đường hoá 98
V.2.3.Lượng hơi cấp cho nồi nấu hoa 100
V.2.4.Lượng hơi cấp cho thiết bị đun nóng nước 101
V.2.5 Lượng hơi cấp cho phân xưởng hoàn thiện 102
V.3. Tính lạnh. 104
V.3.1. Tính lạnh cho máy làm lạnh nhanh. 104
V.3.2. Tính lạnh cho thiết bị lên men chính 104
V.3.3. Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men giống 108
a. Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men cấp II. 108
b. Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men cấp I. 109
V.3.4. Tính lạnh cấp cho thùng chứa bia 110
V.4. Tính nước. 111
V.4.1. Lượng nước dụng trong phân xưởng nấu 111
V.4.2. Lượng nước dùng cho phân xưởng lên men 111
V.4.3 Lượng nước dùng cho phân xưởng hoàn thiện sản phẩm 112
V.4.4. Lượng nước dùng cho nồi hơi 112
V.4.5. Lượng nước cấp cho máy lạnh 112
V.4.6. Lượng nước dùng cho sinh hoạt và các công việc khác 112
PHẦN VI: TÍNH XÂY DỰNG 114
VI.1.Xác định địa điểm xây dựng nhà máy 114
VI.1.1.Về kinh tế, kỹ thuật 114
VI.1.2.Yêu cầu về vệ sinh công nghiệp 114
VI.1.3.Yêu cầu về khu đất xây dựng nhà máy 114
VI.2.Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. 116
1/Kho nguyên liệu: 116
2/Nhà sản xuất chính 117
3/Khu lên men 118
4/Nhà hoàn thiện sản phẩm 120
5/Kho chứa bia thành phẩm 121
6/Kho chứa bock và két 122
7/Nhà để xe: 122
8/Gara ôtô: 122
9/Nhà hành chính-hội trường-phòng họp: 123
10/Bếp-nhà ăn: 123
11/Nhà vệ sinh: 124
12/Trạm biến áp: 124
13/Phân xưởng cấp khí nén và thu hồi CO2: 124
14/Xưởng cơ điện: 124
15/Phòng KCS 124
16/Khu chứa bã: 125
17/Khu xử lý nước sạch: 125
18/Khu xử lý nước thải: 125
19/Phân xưởng hơi: 125
20/Bãi than: 125
21/Phòng bảo vệ: 125
22/Nhà giới thiệu sản phẩm: 126
23/Sân thể thao: 126
24/Phòng y tế: 126
Bảng tổng hợp các hạng mục công trình 126
VI.3. Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy 127
VI.3.1.Vùng trước nhà máy: 128
VI.3.2.Vùng sản xuất: 128
VI.3.3.Vùng sau nhà máy: 128
VI.4. Thiết kế phân xưởng sản xuất chính 129
VI.4.1.Đặc điểm sản xuất 129
VI.4.2.Kích thước và kết cấu nhà 129
VI.5. Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 131
VI.5.1.Hệ số xây dựng: Kxd 131
VI.5.2. Hệ số sử dụng: Ksd 132
PHẦN VII: TÍNH TOÁN KINH TẾ 133
VII.1.Giới thiệu chức năng nhiệm vụ của nhà máy. 133
VII.2.Giới thiệu công nghệ sản xuất bia: 134
VII.3. Mục đích và nhiệm vụ: 134
VII.3.1. Mục đích: 134
VII.3.2. Nhiệm vụ: 135
VII.4. Nội dung 135
VII.4.1. Tổng vốn đầu tư: 135
VII.4.1.3. Vốn đầu tư dây chuyền thiết bị. 137
VII.4.3. Dự tính chi phí sản xuất sản lượng bia năm thứ nhất: 140
VII.4.3.1. Chi phí nguyên, nhiên vật liệu 140
VII.4.3.2. Chi phí tiền lương: 143
VII.4.3.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định: 145
VII.4.3.4. Nguồn vốn: 146
VII.5 Tính giá thành sản phẩm. 146
VII.6. Tính giá bán sản phẩm. 150
VII.7. Doanh thu của dự án (Rt) 151
VII.8. Tính tổng chi phí của dự án. 151
VII.9. Tính dòng tiền của dự án 151
VII.10. Tính một số chỉ tiêu hiệu quả của dự án 152
PHẦN VIII: VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG 154
VIII.1. Vệ sinh 154
VIII.1.1. Vệ sinh cá nhân 154
VIII.1.2. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng 154
VIII.2. An toàn lao động 155
VIII.2.1. Chống khí độc trong nhà máy 155
VIII.2.2. Chống ồn và rung động 156
VIII.2.3. An toàn khi vận hành thiết bị 156
VIII.2.4. An toàn về điện 156
VIII.2.5. Phòng cháy chữa cháy 157
KẾT LUẬN 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO 159


















LỜI MỞ ĐẦU
Từ lâu bia là loại đồ uống được ưa chuộng trên khắp thế giới. Bia có mặt trong tiệc vui, lễ, tết trong bữa ăn hàng ngày, đem lại cho con người sự thoải mái tinh thần, sự bổ trợ sức khoẻ, ngoài ra bia còn có tác dụng giải khát vì có CO2, độ cồn nhẹ, hương thơm và vị đắng đặc trưng cùng với các chất dinh dưỡng phong phú trong bia. Nếu uống bia điều độ không quá 2 cốc/ ngày có thể làm tăng chí nhớ, tăng sức đề kháng các bệnh tim mạch. Bia không phải là thứ đồ uống xa xỉ mà ngược lại bia còn được tiêu dùng bởi cả người giàu, người cùng kiệt người có điều kiện kinh tế trung bình và khá.
- Ngày nay, đời sống tinh thần và vật chất của con người đang tăng lên, nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu ẩm thực tăng lên. Nhiều nhà máy trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riếng đã được mở rộng sản xuất và xây dựng thêm để kịp thời đáp ứng nhu cầu này. Tiến bộ khoa học công nghệ cũng được áp dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất thực phẩm, trong đó có công nghệ sản xuất bia. Nước ta tuy đã có định hướng cụ thể và bắt tay vào mở rộng qui mô sản xuất nhưng vì nhu cầu không ngừng tăng lên mạnh nên việc thiết kế xây dựng thêm nhà máy ở các địa phương là cần thiết và hợp lý, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đồ án thiết kế của em không nằm ngoài mục đích trên. Nội dung của đồ án thiết kế gồm các phần sau: Phần lập luận kinh tế, phần chọn và thuyết minh dây chuyền sản xuất, phần tính cân bằng sản phẩm, tính và chọn thiết bị, phần tính điện, hơi, lạnh, nước, phần xây dựng, phần tính toán kinh tế, phần vệ sinh an toàn lao động, phần kết luận và tài liệu tham khảo. Đối tượng thiết kế nhà máy bia năng suất 15triệul/năm, xây dưng tại khu công nghiêp Tiên Sơn của tỉnh Bắc Ninh, phục vụ người dân trong tỉnh và các vùng lân cận.
Trong thời gian qua dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Viện CNSH-CNTP, trong ngành kinh tế và xây dựng và đặc biệt là cô Lê Thanh Hà cùng với sự nỗ lực của bản thân đã giúp em hoàn thành bản đồ án này.
Tuy nhiên do sự hạn chế về nhiều mặt như kinh nghiệm thực tế và kiến thức bản thân nên bản đồ án của em không tránh được những thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để sau này công tác được tốt hơn.



















PHẦN I: LẬP LUẬN KINH TẾ
I.1 Tình hình phát triển nghành bia trên thế giới
a. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới ngày càng nhiều cùng với nhu cầu và điêù kiện đời sống vật chất của mọi người ở khắp nơi trên thế ngày càng tăng.
Theo thống kê, các nước Đức, Mỹ có sản lượng bia lớn hơn 10 tỷ lít/năm. Mỹ là một nước phát triển, qui mô sản xuất lớn 5 công ty đã chiếm 60% tổng sản lượng bia sản xuất ra. ở Canada hai công ty chiếm 94% tổng sản lượng bia sản xuất ra. Các nước Đức, Đan Mạch, Tiệp tiêu thụ nhiều hơn 100 lít/người/năm.
Châu Âu, hầu hết các nước đều sản xuất và tiêu thụ bia với lượng lớn thì ở Châu Phi chỉ một số nước là sản xuất và tiêu thụ nhiều bia. Người ta đã thống kê được 10 nước có sản lượng bia cao nhất ở tất cả các châu lục là: Mỹ, Trung Quốc, Đức, Brazin, Nhật, Anh, Mexico, Tây Ba Nha, Nam Phi.
10 nước có mức tiêu thụ bia cao nhất là:Tiệp, Đức, Italia, Úc, Bỉ, Niudilan, Áo, Đan Mạch, Hungari, Anh.
b. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Châu á.
Châu á có các nước phát triển như: Nhật,Trung Quốc và các nước đang phát triển như: Lào, Campuchia, Việt Nam điều có sản lượng sản xuất và tiêu thụ bia ngày càng tăng lên nhưng mức độ tăng trưởng là khác nhau ở các nước khác nhau.
Thái Lan 26,5%, Philippin 22%, Malaixia 21%, Trung Quốc20%.
Sản lượng bia ở Trung Quốc, Nhật gần bằng với sản lượng bia ở Đức, Mỹ 8-12 tỷ lít/năm.
Nhật có 4 công ty lớn chiếm 40% sản lượng sản xuất ra Trung Quốc có 800 nhà máy có sản lượng lớn hơn 150 triệu lít/năm (chiếm 25% tổng sản lượng sản xuất ra).
Mức tiêu thụ ở Nhật 50 triệu lít/người/năm.
Mức tiêu thụ ở Singapo 18-20 lít/người/năm.
I.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam.
Việt Nam là một nước Đông Nam á, vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, bia là thứ đồ uống có độ cồn nhẹ, có gía trị dinh dưỡng và chất lượng cảm quan cao có tác dụng giải khát nên bia rất được ưa chuộng ở Việt Nam.
Mức tiêu thụ của người Việt Nam năm 2000 là 10lít/người, tổng sản lượng1000 triệu lít.Dự kiến đến năm 2005 tiêu thụ16 triệu lít/người/năm (tổng sản lượng16 triệu lít/người/năm.
Mục tiêu:
- Xây dựng nghành bia thành một nghành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến bao bì mẫu mã, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, bia đạt chất lượng cao từ nguyên liệu trong nước và nhập khẩu.
Định hướng phát triển
-Về công nghệ, thiết bị: hiện đại hoá công nghệ, từng bước thay thế công nghệ thiết bị hiện có bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường theo qui định của Việt Nam và quốc tế để sản phẩm có khả năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước.
- Về đầu tư: Tập trung đầu tư vào các nhà máy có công suất thiết kế lớn, phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất có thiết bị và công nghệ tiên tiến, đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực của một số nhà máy hiện có đa dạng hoá hình thức đầu tư cách huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, phát hành trái phiếu đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp nhà nước không nắm giữ 100% vốn.
+ Các chỉ tiêu chủ yếu.
Sản lượng: Năm 2005: 12000 Triệu lít
Năm 2010: 15000 Triệu lít
Tập trung đầu tư các nhà máy công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo chất lượng, giá thành được người tiêu dùng chấp nhận cụ thể.
- Sau năm 2005 xây dựng mới một nhà máy thuộc công ty bia Hà Nội với năng suất 100 triệu lít/ năm và có khả năng mở rộng vào những năm tiếp theo.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập trung khai thác đủ công suất thiết kế.
- Trong đó bia Việt Nam phải giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng uy tín chất lượng thương hiệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu thụ đạt tỷ trọng từ 60%-70% thị phần trong nước và hướng tới suất khẩu.
Sản lượng sản xuất nghành bia


Triệu lit/năm
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010
1 Công ty bia Sài Gòn
Công ty bia Hà Nội
Các nhà máy khác
2 Liên doanh và 100% vốn nước ngoài
3 Địa phương và các thành phố.

- Địa phương
- Các thành phần kinh tế khác 350
100
100
350



200
100 780
200
150
400



270
150


Nhu cầu vốn đầu tư Nghìn tỉ
Chỉ tiêu Năm 2005 2010
Công ty bia Sài Gòn
Công ty bia Hà Nội
Các nhà máy khác 2730
1680
700 3780
2100
1400

I.3. Chọn địa điểm và năng suất xây dựng nhà máy.
Các nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy:
+ Gần vùng nguyên liệu và nhiên liệu.
+ Thuận lợi về giao thông thuỷ, bộ để vận chuyển nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm.
+ Gần nguồn cung cấp nước, có hệ thống thoát nước hợp lý để không ảnh hưởng đến môi trường, đến sức khỏe của người dân trong vùng.
+ Gần nơi đông dân cư để có nguồn nhân lực dồi dào, tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.
+ Địa hình bằng phẳng, điạ chất ổn định, không có chấn động.
+ Đủ diện tích bố trí thiết bị và khu vực trong nhà máy, sản xuất, giao thông nội bộ thuận tiện, có đất dự trữ cho mở rộng sản xuất.



PHẦN VIII: VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG
VIII.1. Vệ sinh
Vệ sinh là một công việc luôn được các nhà máy sản xuất công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thực phẩm quan tâm, đòi hỏi phải được thực hiện một cách nghiêm túc và nghiêm ngặt. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong sản xuất, trong đó khâu vệ sinh đóng vai trò then chốt.
Việc vệ sinh trong nhà máy bao gồm một số nội dung chính sau:
VIII.1.1. Vệ sinh cá nhân
- Đối với công nghệ sản xuất bia, công nhân trực tiếp tham gia sản xuất phải khỏe mạnh, không mắc các bệnh mãn tính hay truyền nhiễm
- Khi làm việc, công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động, sạch sẽ, gọn gàng và luôn có ý thức bảo vệ chung.
- Trong khu gây men giống thì chỉ những người có trách nhiệm mới được ra vào để đảm bảo vô trùng.
- Trong khâu lọc bia, công nhân cần đeo khẩu trang và hạn chế nói chuyện.
- Mọi công nhân trong nhà máy cần thường xuyên được kiểm tra sức khỏe.
VIII.1.2. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng
- Tất cả các thiết bị, công cụ tham gia vào dây chuyền sản xuất cần được vệ sinh sạch sẽ, theo định kỳ.
- Đối với máy móc thiết bị ở các phân xưởng phụ trợ, phải kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên.
- Khu vực nhà nấu, hoàn thiện sản phẩm cần thoáng mát, giải quyết tốt vấn đề thông gió và hút bụi.
- Các phân xưởng có bụi, tiếng ồn cần được đặt ở vị trí hợp lý, không ảnh hưởng tới các khu vực khác.
- Kho nguyên liệu cần bố trí hợp lý, rộng rãi, thoáng mát, có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi, tránh để cho vi sinh vật phát triển làm hỏng nguyên liệu.
- Khu vực hành chính xây dựng phía trước nhà máy cần được trồng nhiều cây xanh đề tạo vẻ đẹp mỹ quan và điều hòa không khí cho nhà máy.
- Chất thải và nước thải từ nhà máy cần được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.
- Đường đi, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải của nhà máy cần được thường xuyên quét dọn, kiểm tra.
VIII.2. An toàn lao động
Bảo hộ an toàn lao động cũng là một khâu quan trọng trong sản xuất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng người lao động và tuổi thọ thiết bị. Đối với nhà máy sản xuất bia, cần quan tâm tới một số điểm quan trọng sau đây:
VIII.2.1. Chống khí độc trong nhà máy
- Khí độc trong nhà máy bia chủ yếu là CO2 được sinh ra từ quá trình lên men và NH3 từ hệ thống lạnh.
- Khói thải lò hơi: để hạn chế tác hại do khói thải lò hơi gây ra cho môi trường xung quanh, cần lắp đặt hệ thống ống khói cao trên 10m để khuếch tán khói lên cao, không ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
VIII.2.2. Chống ồn và rung động
Tiếng ồn và rung động ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của công nhân, gây ra mệt mỏi, ảnh hưởng tới thính giác, dẫn đến sự kém tập trung, giảm khả năng làm việc. Do đó, cần có biện pháp khắc phục:
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để sửa chữa máy móc kịp thời.
- Khi lắp các phận, nếu có thể thì nên lắp các tấm đệm có độ đàn hồi để chống rung.
VIII.2.3. An toàn khi vận hành thiết bị
- Các thiết bị chịu áp như lò hơi, máy nén, bình nạp CO2 ... cần được kiểm tra định kỳ, vận hành cẩn thận, đúng hướng dẫn.
- Các thiết bị khác cũng cần được kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện hỏng hóc.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các đường ống, van, đồng hồ đo... để kịp thời xử lý sự cố.
- Công nhân khi vận hành phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, không bỏ vị trí khi đang làm việc, thực hiện nghiêm túc chế độ giao ca.
VIII.2.4. An toàn về điện
Trong quá trình sản xuất, công nhân luôn phải thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị sử dụng điện, do đó cần chú ý:
- Phải thực hiện tuyệt đối nội quy an toàn về điện để tránh xảy ra sự cố hay tai nạn. Cách điện tốt các phần mang điện, đặc biệt là tại các khu vực có độ ẩm cao và nhiều nước như phân xưởng lên men, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm...
- Bố trí các đường dây cách xa tầm tay hay lối đi lại của người sản xuất. Bố trí cầu dao điện hợp lý để có thể ngắt mỗi khi có sự cố.
VIII.2.5. Phòng cháy chữa cháy
Mỗi phân xưởng đều phải có thiết bị chữa cháy, đặt ở vị trí hợp lý để có thể dễ tìm khi có sự cố.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu, thiết kế dây chuyền sản xuất bia là một công việc đòi hỏi rất nhiều thời gian, kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế. Thông qua đồ án tốt nghiệp này, em đã bước đầu làm quen và hiểu được các bước để thiết kế một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh. Đây là một công việc khá mới mẻ và có nhiều khó khăn, vướng mắc đối với em. Nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS.Lê Thanh Hà, Ths. Hoàng Thanh Thủy, Ths. Phạm Thị Kim Ngọc và cố gắng của bản thân, em đã thực hiện được nhiệm vụ của mình, bổ sung được rất nhiều kĩ năng có ích.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top