Download miễn phí Khóa luận Thiết kế phân xưởng thành phần nhà máy Supe Lâm Thao
+Khi vật liệu đang ở trạng thái ẩm, chịu được sấy cường độ cao tốt hơn ở trạng thái khô.
+ Khi ở nhiệt độ cao vật liệu dễ bị hỏng.
+ Khi độ hút ẩm của vật liệu nhỏ.
+ Khi độ hút nước của vật liệu tương đối lớn, nhưng cần coi trọng chất lượng sản phẩm hơn hiệu quả kinh tế của quá trình.
Đối với thiết bị sấy ngược chiều: Loại này được ứng dụng cho những trường hợp:
+ Khi vật liệu chịu được nhiệt độ cao.
+ Khi nhiệt độ hút ẩm và độ hút ẩm của vật liệu lớn.
Qua hai quá trình sấy trên ta nhận thấy đới với phân bón NPK thì thích hợp với cách sấy xuôi chiều vì:
+ Nhiệt độ vật liệu ra khỏi sấy tháp không ảnh hưởng đến máy nghiền búa và thiết bị vận chuyển sau sấy.
+ Giảm lượng bụi theo khí sấy ra ngoài so với khí sấy ngược chiều.
+ Tránh tổn thất phốt pho, tổn thất nitơ, kali
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-khoa_luan_thiet_ke_phan_xuong_thanh_phan_nha_may_supe_lam_th_f9uWj6Xi8i.png /tai-lieu/khoa-luan-thiet-ke-phan-xuong-thanh-phan-nha-may-supe-lam-thao-87552/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
*Các thông số đặc trưng của không khí ẩm.
a- Độ ẩm tuyệt đối
Độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm là lượng hơi nước (tính bằng gam) chứa trong một m3 không khí ẩm, tức là:
Độ ẩm tuyệt đối có giá trị bằng khồi lượng riêng của hơi nước trong không khí ẩm
Như vậy độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm thay đổi trong khoảng 0 Ê r < rmax. Khi nhiệt độ không khí ẩm tăng thì rmax cũng tăng.
b- Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối không khí ẩm là tỷ số giữa lượng hơi nước chứa trong không khí ẩm với lượng hơi nước lớn nhất có thể chứa trong không khí ẩm đó cùng một nhiệt đọ. Độ ẩm tương đối đo bằng %, ký hiệu là j ta có:
Từ các phương trình trạng thái của Gh (kg) và Ghmax (kg) hơi nước ở trạng thái đã cho và trạng thái bão hòa Ghmâx ta có thể xãc định được Gh và Ghmax. Vậy ta có:
Độ ẩm tương đối đặc trưng cho mức độ gần tới trạng thái bão hòa của không khí ẩm. Khi j = 0 ta có không khí khô. j tăng lên thì phần áp suất hơi nước trong không khí ẩm tăng lên và khi j = 100 thì không khí ẩm bão hòa và phần áp suất hơi nước bằng áp suất bão hòa của hơi nước ứng với nhiệt độ của không khí ẩm. Trong điều kiện không khí ẩm có áp suất khí quyển, nhiệt độ sôi của nứơc ở áp suất này gần bằng 1000 C. Nếu không khí ẩm có nhiệt độ t < 1000C, khi tăng nhiệt độ không khí ẩm thì áp suất bão hòa của hơi nước Phs cũng tăng do đó j giảm. Nếu không khí có t0 lớn hơ 1000C trong trường hợp này nếu ta tăng tiếp nhiệt độ t lớn hơn 1000C thì phần áp suất cực đại của hơi nước sẽ không đổi và bằng áp suất của không khí ẩm P. Vì vậy nếu lượng hơi nước chứa trong không khí ẩm không đổi, dù tăng nhiệt độ t thì j vẫn không đổi.
c- Độ chứa ẩm của không khí ẩm
Độ chứa ẩm của không khí ẩm là khối lượng hơi nước chứa trong 1 kg không khí khô tức là:
Từ phương trình trạng thái của Gh và Gk không khí khô ta có
Như vậy:
Vì: Rh = 8314/18(J/kgK) và Rk= 8314/29 (J/kgK) nên ta có:
Khi thay Ph= j Phs vào trên ta được
Khi không khí ẩm có nhiệt độ t >1000C thì Phs = P nên ta có:
Như vậy trong trường hợp này nếu d = const sẽ kéo theo j = const
d- Entanpi của không khí ẩm.
Entanpi của không khí ẩm I bằng tổng Entanpi của không khí khô và Entanpi của hơi nước tức là
I =ik + 0,001d. ih(kJ/kgkkk)
Trong đó ik Entanpi của không khí khô xác định theo công thức:
ik= Ck.t(kJ/kgK)
ih - Entanpi của hơi nước xác định theo công thức:
ih = r + Ch. t(kJ/kgK)
Nhiệt dung đẳng áp của không khí Ckằ 1(kJ/kgK), của hơi nước Cnằ 1.97( kJ/kgK) nhiệt ẩm hóa hơi của nước lấy trị số trung bình r = 2493(kJ/kg) vậy ta có:
I = t+ 0,001.d(2493 + 1,97t) (kJ/kgkkk)
Hoặc:
I= 1000.t + (2493 + 1,97t).103.d (J/kgkkk)
3. Không khí nóng
Sử dụng không khí nóng để sấy cần thiết phải có bộ phận ra nhiệt, không khí dùng điện, dùng hơi nước, hay dùng khói, dùng dầu v...
Để cung cấp năng lượng các trường hợp này chi phí vốn đầu tư và năng lượng cao trong nhiều trường hợp cho phép ta có thể dùng trực tiếp không khí khô để sấy.
Sử dụng không khí nóng được tạo ra bằng cách đốt nhiên liệu trong lò đốt hỗn hợp không khí nóng 800 á 9000C được dẫn sang máy sấy thùng quay nhờ một quạt hút sau sấy.
*. Cơ sở tính toán quá trình đốt dầu:
a- Nhiệt trị của nhiên liệu:
Các nhiên liệu được đặc trưng bằng lượng nhiệt toả ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị nhiên liệu (1 kg hay 1m3) gọi là nhiệt trị cao QC.
- Nhiệt trị cao của nhiên liệu có thể được xác định bằng công thức thực nghiệm của I. D. Mendebev đối với nguyên liệu lỏng, rắn: [3 - 83]
QC = [338C + 1.256H - 109 (O - S). 103 ] J/kg
QC = 81C + 300H - 26 (O - S).
Vì nhiên liệu là dầu có thành phần công thức tính theo phần trăm như sau:
C = 85,2; H = 11,5 O = 0,5 S = 0,5 W = 2.
Vậy ta tính được nhiệt trị cao là:
QC = 81. 85,2 + 300. 11,5 - 26 (0,5 - 0,5)
= 10.351 Kcal/kg.
- Thực tế khi nhiên liệu cháy hơi nước đi theo với sản phẩm cháy. Vì vậy, người ta đưa vào một đặc trưng giả định của nhiên liệu gọi là nhiệt trị thấp QT . Đại lượng này không tính nhiệt độ do hơi nước mang đi.
QT = [339C + 1.256H - 109 (O - S) . GH2O]. 103 J/kg (3 - 83)
b- Lượng không khí lý thuyết dùng để đốt cháy nhiên liệu.
* Lượng không khí lý thuyết để đốt cháy 1 kg nhiên liệu được xác định theo công thức đối với nhiên liệu rắn, lỏng.
hay LO = 0,115C + 0,346H - 0,043 (O - S).
Trong đó:
C, H, O, S và W là các thành phần Hyđrô, Cacbon, Ôxy, Lưu huỳnh và lượng ẩm trong nhiên liệu.
+ Thực tế khi đốt 1 kg nhiên liệu cần có một lượng không khí dư:
LTT = a . LO (kg/kg).
Trong đó a > 1: hệ số dư không khí.
LTT: Lượng không khí khô thực tế.
4- Thiết bị sấy.
4.1 - Đại cương về kỹ thuật sấy:
Trong sản xuất và đời sống có rất nhiều trường hợp đòi hỏi phải tách nước (ẩm) ra khỏi vật liệu sấy, nhằm đạt tính chất cơ lý hóa. Sau khi tách nước, nhiều sản phẩm có độ bền tăng, hay trở nên giòn, dễ nghiền vụn. Đối với sản phẩm là nông sản sau khi tách nước sẽ gảm chi phí vận chuyển, đảm bảo điều kiện bảo quản lâu dài, và đạt độ nảy mầm cao. Do vậy trong rất nhiều quy trình công nghệ trong kỹ thuật bảo quản cũng như bảo đảm những yêu cầu về chất lượng cần tách nước để sản phẩm đạt độ khô cần thiết.
Sấy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công nghiệp và đời sống, trong quá trình công nghệ sản xuất có rất nhiều sản phẩm đều có công đoạn sấy khô để bảo quản dài ngày, cùng phát triển trong ngành hải sản rau quả và các thực phẩm khác. Các sản phẩm nông nghiệp dạng hạt như lúa, ngô v.v...khi thu hoạch cần sấy khô kịp thời nếu không sản phẩm sẽ giảm phẩm chất thậm chí bị hỏng dẫn đến tình trạng mất mùa trong thu hoạch, các nhu cầu sấy ngày càng đa dạng, có nhiều phương pháp và thiết bị sấy khác nhau.
Như vậy những vật đem sấy đều là những vật ẩm có chứa một khối lượng chất lỏng đáng kể (chủ yếu là nước). Trong quá trình sấy ẩm chất lỏng trong vật bay hơi, độ ẩm của nó giảm. Trạng thái của vật liệu ẩm được xác định bởi độ ẩm và nhiệt độ của nó.
Phương pháp tách ẩm ra khỏi vật liệu sấy được dùng phổ biến là phương pháp nhiệt hay còn gọi là sấy. Đây là quá trình giải nước ra khỏi vật rắn bằng cách cung cấp nhiệt cho nước bay ra khỏi mặt thoáng hay trong lòng sản phẩm.
Phương pháp này tiến hành theo các biện pháp:
+ Sấy tự nhiên: Phương pháp này được tiến hành ở ngoài trời bằng cách cho ẩm trong vật liệu bay hơi tự nhiên bằng năng lượng tự nhiên, như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, ... Dùng phương pháp này thì đỡ tốn nhiệt năng do đó nó đơn giản và rẻ tiền. Nhưng không chủ động điều chỉnh tốc độ của quá trình theo yêu cầu kỹ thuật và cho năng suất thấp.
Một số nhượcđiểm của phương pháp này:
* Khó thực hiện cơ giới hóa, chi phí lao động nhiều.
* Nhiệt độ thấp nên cường độ sấy không cao, sản phẩm dễ bị ô nhiễm do bụi và sinh vật, vi sinh vật. Chiếu mặt bằng sản xuất lớn, nhiều sản phẩm nếu sấy tự nhiên chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu (ví dụ sấy chè).
Do đó, sấy tự nhiên chỉ dùng cho sản phẩm rẻ tiền không đòi hỏi khắt khe về kỹ thuật hay trong trường hợp riêng biệt cần thiết.
+ Ngày nay, khi khoa học đạt tới trình độ phát triển cao thì sấy nhiệt đóng vai trò chủ yếu, vì nó có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu sản xuất một cách chủ động khoa học và kinh tế.
Nguyên tắc chung của sấy nhân tạo phải cung cấp nhiệt để ẩm bay hơi khỏi vật liệu sấy và dùng tác nhân thích hợp để di chuyển hơi ẩm đó ra khỏi môi trường xung quanh. Vì thế người ta căn cứ vào phương pháp cung cấp nhiệt chia ra các phương pháp sấy nhân tạo như sau:
* Phương pháp sấy đối lưu: Nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là nhiệt truyền từ môi trường sấy đến vật liệu sấy bằng cách truyền nhiệt đối lưu.
Nếu chất lỏng, khí chuyển động tự nhiên tức là chất lỏng, khí chuyển động không do tác dụng của lực bên ngoài mà do sự chênh lệch nhiệt độ trong lòng bản thân nó, thì quá trình trao đổi nhiệt thì được gọi là trao đổi nhiệt đối lưu tự nhiên.
Trong thực tế có quá trình vận chuyển nhiệt độ do đối lưu cưỡng bức là do con người bắt các phân tử của nhiệt độ môi trường có nhiệt độ khác nhau đổi chỗ cho nhau bằng cách dùng quạt, máy nén bơm .... Vận tốc của quá trình đối lưu cưỡng bức lớn hơn rất nhiều lần so với đối lưu tự nhiên.
* Phương pháp sấy bức xạ: Trong phương pháp sấy này nguần nhiệt cung cấp cho quá trình sấy thực hiện bằng bức xạ từ một bề mặt nào đó đến vật liệu sấy.
* Phương pháp sấy trực tiếp: Trong phương pháp này người ta cung cấp nhiệt cho vật liệu sấy bằng cách cho tiếp xúc trực tiếp với bề mặt nguồn nhiệt.
* Phương pháp sấy thăng hoa: Phương pháp này thực hiện bằng cách làm lạnh vật đồng thời hút chân không để cho vật liệu sấy đạt đến trạng thái thăng hoa của nước, ẩm thoát ra khỏi vật nhờ quá trình thăng hoa.
* Phương pháp sấy bằng điện cao tần: Nhiệt cung cấp cho vật liệu sấy ở phương pháp này là nhờ dòng điện cao tần tạo nên điện trường có tần số cao để đốt nóng trên toàn bộ chiều dày của lớp vật liệu.
Trong các phương pháp nhân tạo kể trên phương pháp sấy đối lưu, bức xạ đựơc sử dụng ph...