Shet

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác kế toán tại công ty tnhh một thành viên thương mại Viresin





LỜI MỞ ĐẦU

Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại VIRESIN 1

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1

1.1.Quá trình hình thành của Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại viresin 1

1.2. Lĩnh vực hoạt động SXKD của công ty. 1

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 và 2007. 2

3. Đặc điểm quy trình kinh doanh, cung cấp lao vụ dịch vụ. 2

4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh 2

4.1. Tổ chức bộ máy quản lý 2

4.2- Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh 4

Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại VIRESIN 5

1. Tổ chức bộ máy kế toán: 5

2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty 5

3. Tổ chức công tác và phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại VIRESIN 6

3.1- Kế tóan vốn bằng tiền: 6

3.1.1- Kế toán tiền mặt 7

3.1.2- Kế toán tiền gửi ngân hàng 7

3.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ 8

3.2.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) 9

3.2.2- Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất: 11

3.2.3.phương pháp tính giá thành tại Công ty 12

3.3- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13

3.4- Kế toán tài sản cố định 14

3.5- Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ công cụ 16

Phần III: Thu hoạch và nhận xét 18

1.Thu hoạch 18

2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên thương mại viresin 18

2.1. Ưu điểm: 18

2.2. Nhược điểm: 19

3. Một số ý kiến đóng góp: 19

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
- Vốn bằng tiền của Công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng.
- Để quản lý vốn bằng tiền, kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước sau đây:
+ Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
+ Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được theo doĩ chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007” ngoại tệ các loại”. Vào cuối kỳ, kế toán phảI điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá thực tế.
+ Kế toán phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số tiền hiện có tại quỹ và tình hình biến động của vốn bằng tiền. Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu - chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
3.1.1- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền mặt sử dụng các chứng từ: Phiếu thu tiền mẫu 01-TT(BB) và phiếu chi tiền mẫu 02-TT(BB)
- Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt; Các sổ kế toán tổng hợp; Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 tiền mặt với 2 TK cấp 2 mà công ty sử dụng là:
+Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam
+Tài khoản 1112 – Ngoại tệ
Vd: Phiếu chi số 02 ngày 16/3 ( biểu số 23): Công ty TNHH một thành viên TM VIRESIN thanh toán tiền mua hàng ở tháng trước nay trả bằng tiền mặt, số tiền là : 24.400.000đ. Kế toán định khoản nhu sau.
Nợ TK331: 24.400.000đ
Có TK111 : 24.400.000đ
3.1.2- Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán TGNH sử dụng các chứng từ sau: Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kê của Ngân hàng, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản.
- Tài khoản sử dụng: 112- Tiền gửi ngân hàng Với 2 TK cấp 2 mà tại công ty sử dụng chủ yếu là:
+ Tài khoản 1121- Tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ
+ Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
* Ví dụ : Phiếu thu số 01 ngày 7/3( biểu số 24 ): Công ty rút TGNH công thương Việt Nam về quỹ tiền mặt : 70.000.000đ. Kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK111: 70.000.000đ
Có TK112: 70.000.000đ
3.1.3- Kế toán tiền đang chuyển
- Kế toán tiền đang chuyển tại công ty bao gồm: Thu tiền mặt hay nộp séc thẳng vào ngân hàng; Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Tài khoản sử dụng: 113 Tiền đang chuyển với 2 TK cấp 2 là:
+ Tài khoản 1131 : Tiền đang chuyển bằng VNĐ
+ Tài khoản 1132: Tiền đang chuyển bằng ngoại tệ
* Ví dụ: Ngày 18/3 Anh Nguyễn Đức Cảnh thuộc Công Ty SAVICO đã thanh toán tiền nợ cho Công Ty 18.000.000đ. Công Ty đã chuyển thẳng số tiền vào ngân hàng SACOMBANH theo số tài khoản 010245736. Căn cứ vào biểu đồ 26 và phiếu thu so 06. Kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 113:18.000.000đ
Có TK 131:18.000.000đ
3.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
- Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hay phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
- Đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.Tại công ty, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng phân xưởng, từng đội sản xuất.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung :
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.2.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu Trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất hay thực hiện các lao vụ dịch vụ khác trong các doanh nghiệp. Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên nó thường được xây dựng thành các định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng.
Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tiến hành tập hợp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm nào phải tính vào chi phí sản xuất trong kỳ cho sản xuất sản phẩm đó trên cơ sở các chứng từ gốc liên quan.
- Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành sản xuất phải kiểm kê lại vật liệu để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho đối tượng tập hợp chi phí nếu có
- Thông qua kết quả tập hợp chi phí vật liệu tiêu hao thực tế kế toán tiến hành kiểm tra đối chiêú với mức dự toán nhằm phát hiện kịp thời những mất mát thiếu hụt hay khả năng tiết kiệm của doanh nghiệp.
* Ví dụ:
Theo phiếu xuất kho số 16 : Công Ty xuất chị :Nguyễn Huyền Thu ở bộ phận xưởng:( Biểu đồ 1)
5 cọc tem bình (200 tem ). Giá mỗi tem là 2500đ..
50kg màng co bình giá:279.000đ/1kg
25 Cọc tem nắp (1000 tem ) . giá mỗi tem là 550đ
Băng dính 15 cọc .Giá mỗi cọc là 3500đ
70kg màng co nắp giá :57.000đ/1kg
Cuối tháng còn lại 15kg màng co bình chị Thu đã nộp lại về kho của Cty. Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 621: 18.018.750đ
Có TK 152: 18.018.750 đ
Nợ TK 152 : 4.185.000đ
Có TK 621 : 4.185.000đ
- Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công xây lắp hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lượng phụ, các khoản phụ cấp,...Tổng chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ vào bản phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào đối tượng tập hợp phi phí có liên quan. Tuy nhiên nếu tổng chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung rồi phân bổ theo các tiêu chuẩn thích hợp. Tiền lương có thể phân bổ theo định mức chi phí nhân công trực tiếp, giờ công lao động...
Vd: Theo biểu số 7 và 8, căn cứ vào chứng từ số 85 89 ngày 28/3 Công ty phảI thanh toán tiền lương cho phân xưởng tem mác và lương công nhân trong công ty . Trích lập quỹ nộp BHYT, KPCĐ ,BHXH .Kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 622: 30.896.955 đ
Có TK 334 : 27.758.000đ
Có TK 338 : 3.138.955 đ
- Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm:
Lương nhân viên quản lý đội sản xuất; BHXH, BHYT,KPCĐ trích trên tổng lương ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top