smile_trangau
New Member
Download miễn phí Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở Xí nghiệp bảo dưỡng ô tô của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
I) NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
1) Chi phí sản xuất 1
1.1) Khái niệm 1
1.2) Phân loại chi phí sản xuất 3
2) Giá thành sản phẩm 7
2.1) Khái niệm 7
2.2) Phân loại giá thành sản phẩm 7
3) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
II) HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 10
1) Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10
2) Hạch toán chi phí sản xuất 11
2.1) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
2.2) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 13
2.3) Hạch toán chi phí sản xuất chung 14
III) TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG 16
1) Tổng hợp chi phí sản xuất 16
1.1) Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 16
1.2) Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 17
2) Xác định giá trị sản phẩm dở dang 18
IV) TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 20
1)Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 20
2) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 21
V) CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 26
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SỬA CHỮA VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỬA CHỮA Ở XÍ NGHIỆP BẢO DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH. 28
I) ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ
NAM ĐỊNH 28
1) Quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 28
2) Tổ chức kinh doanh và quản lý vận tải tại công ty cổ phần vận tải ô tô
Nam Định 30 2.1)Tổ chức hệ thống kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 30
2.2)Tổ chức quản lý ở công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 30
3) Đặc điểm quy trình công nghệ sửa chữa ô tô ở công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 34
4) Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 35
4.1) Tổ chức bộ máy kế toán 35
4.2) Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 38
II) TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬA CHỮA TẠI XÍ NGHIỆP BẢO DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 41
1) Đối tượng tập hợp chi phí 41
2) Phương pháp tập hợp chi phí sửa chữa 41
III) KẾ TOÁN TẬP HỢP GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỬA CHỮA 65
1) Công tác quản lý giá thành dịch vụ sửa chữa ở công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 65
2) Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 66
3) Phương pháp tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 66
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SỬA CHỮA VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỬA CHỮA TẠI XÍ NGHIỆP BẢO DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 68
I) MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG VÀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SỬA CHỮA VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỬA CHỮA NÓI RIÊNG TẠI XÍ NGHIỆP BẢO DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 68
1) Nhận xét chung 68
2) Nhận xét cụ thể về công tác tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 71
2.1)Những điểm đã đạt được trong công tác kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 71
2.2) Những hạn chế cần khắc phục trong công tác tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở công ty 72
II) MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SỬA CHỮA VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỬA CHỮA Ở CÔNG TY 74
1) Hoàn thiện việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sửa chữa 74
2)Hoàn thiện việc hạch toán một số khoản chi phí 75
3) Về đối tượng tính giá thành dịch vụ sửa chữa tại công ty 77
4) Về cách đánh giá sản phẩm làm dở 78
5) Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm sửa chữa tại công ty 78
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-thuc_trang_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_sua_chua_va_tinh.QhbMTrvRPN.swf /tai-lieu/thuc-trang-cong-tac-ke-toan-tap-hop-chi-phi-sua-chua-va-tinh-gia-thanh-dich-vu-sua-chua-o-xi-nghiep-bao-duong-o-to-cua-83446/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Quá trình bảo dưỡng sửa chữa ô tô được thể hiện qua sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình sửa chữa ô tô
Nhận xe vào xưởng
Tháo rời cụm xe
Cabin, thùng xe
Máy
Gầm
Điện
Đệm
Vật tư thay thế
Tháo rời chi tiết kiểm tra, phân loại
Bỏ đi
Dùng lại
Kiểm tra, sửa chữa
Phục hồi , sửa chữa
Gia công cơ khí
Lắp ráp toàn bộ
Lắp ráp thành cụm
Chạy thử
Sửa chữa(nếu có)
Nghiệm thu
Lắp đệm, đèn, sơn xe
Giao cho khách hàng
4) Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định:
4.1)Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh là một công ty có quy mô lớn, nhiều đơn vị thành viên và để phù hợp với yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là, toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung thực hiện tại phòng kế toán tài vụ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến việc lập các báo cáo tài chính. Các đơn vị trực thuộc cũng có kế toán riêng nhưng không tổ chức thành một bộ phận kế toán riêng tại các đơn vị này mà các nhân viên kế toán tại đây chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ và ghi chép vào sổ sách hạch toán nội bộ một cách đơn giản và hàng tháng lập các báo cáo gửi về phòng kế toán tài vụ của công ty để tổng hợp lại và ghi sổ tổng hợp. Phòng kế toán tài vụ của công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
Một là, quản lý và điều hành công tác tài chính và hạch toán kế toán trong toàn công ty.
Hai là, thu nhận và kiểm tra các báo cáo ở các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo chung cho toàn công ty.
Ba là, hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
Với cách tổ chức bộ máy kế toán như trên, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý.
Trong bộ máy kế toán của phòng kế toán tài vụ trực thuộc văn phòng công ty có 8 người gồm 1 nam và 7 nữ. Kinh nghiệm làm việc của người thấp nhất là 2 năm và của người cao nhất là 33 năm. Trong đó, trình độ của các nhân viên kế toán là: 3 người tốt nghiệp đại học, 1 người tốt nghiệp cao dẳng và 4 người tốt nghiệp trung cấp. Ngoài những nhân viên kế toán tại văn phòng công ty, ở mỗi đơn vị trực thuộc, công ty cũng bố trí 2 nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán này cũng có trình độ và kinh nghiệm làm việc tương đương với những nhân viên kế toán tại văn phòng công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có cơ cấu như sau:
ỉĐứng đầu là kế toán trưởng với chức năng và nhiệm vụ như sau:
Phụ trách chung các mặt hoạt động của phòng kế toán tài vụ và là người chịu trách nhiệm lớn về mặt quản lý kinh tế tài chính của toàn công ty. Chỉ đạo phân công nhiệm vụ, lập chương trình công tác của tháng, quý, năm cho những người trong phòng. Trực tiếp phụ trách phần tài chính, các khoản phải thu, phải trả hàng ngày, công nợ xử lý kịp thời và thường xuyên báo cáo với giám đốc để có thể đưa ra các biện pháp giải quyết hợp lý và hiệu quả nhất. Tham gia vào những chủ trương đầu tư, các hợp đồng lớn của công ty có liên quan đến nhiều hoạt động tài chính. Tập hợp và hệ thống các chế độ, chính sách, các quy định hướng dẫn và vận dụng, áp dụng vào công ty. Thảo ra các công văn và dự thảo các văn bản có liên quan đến quản lý tài sản, nguồn vốn để trình giám đốc công ty ký duyệt. Ký duyệt các khoản thu, chi hàng ngày, các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
ỉKế toán tiền mặt- ngân hàng: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
Theo dõi mở sổ giao dịch, đối chiếu, thực hiện lệnh thu- chi, lập kế hoạch vay vốn, lập các chứng từ giao dịch với Ngân hàng. Theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình công nợ, thanh quyết toán các khoản tạm ứng trong tháng, thanh quyết toán các khoản phải thu- phải trả đúng kỳ.
ỉKế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ:
Quản lý toàn bộ tài sản cố định, theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình mua sắm mới, đầu tư xây dựng cơ bản, biến động, điều động tài sản cố định trong toàn công ty. Theo dõi quản lý khấu hao và trích khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng, đại tu sửa chữa của các loại tài sản cố định để tính khấu hao và xác định giá trị còn lại. Theo dõi và kiểm tra các khâu nhập – xuất vật tư, phụ tùng trong kỳ.
ỉKế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi và tính toán tiền lương và thực hiện trích nộp BHXH cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
ỉKế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành:Có nhiệm vụ sau:
Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp kịp thời số liệu và thông tin. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho kế toán trưởng và giám đốc, đồng thời phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm, từ đó có những đề xuất về các biện pháp để giảm giá thành và tiết kiệm chi phí sản xuất cho công ty. Thu thập và tổng hợp lại các số liệu từ các báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc.
ỉThủ quỹ : Là người quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty. Thủ quỹ có nhiệm vụ trực tiếp quản lý các khoản thu- chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ, thủ quỹ là một nữ nhân viên kế toán tại công ty.
ỉKế toán tại các đơn vị trực thuộc: Tại mỗi đơn vị trực thuộc có hai nhân viên kế toán. Các nhân viên này có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ liên quan trực tiếp đến đơn vị của mình và ghi chép sổ sách một cách giản đơn để cuối tháng lập báo cáo gửi về phòng kế toán tài vụ trên văn phòng công ty.
Qua những phân tích trên, ta có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Thủ quỹ
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Kế toán tiền mặt-ngân hàng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm chi phí giá thành
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán vật tư, tài sản cố định
Như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ vận tải và phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán như vậy đã giúp cho các cấp lãnh đạo công ty trong việc theo dõi hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty từ đó có những đường lối chính sách đúng đắn. Có thể nói đó là bộ máy giúp việc đắc lực cho lãnh đạo công ty.
4.2)Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty:
Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước nên hệ thống chứng từ kế toán của công ty sử dụng đầy đủ các biểu mẫu chứng từ theo đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ đó bao gồm:
-Chứng từ về quỹ gồm có: phiếu t...