arc_tv77

New Member
Luận văn: Thực trạng đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn dựa trên tiếp cận sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước vườn Quốc gia Xuân Thủy: Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường
Nhà xuất bản: Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường
Ngày: 2013
Miêu tả: 89 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) -- Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
MỤC LỤC...................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.....................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................3
1.1 Đa dạng sinh học ..............................................................................................3
1.1.1 Khái niệm đa dạng sinh học .......................................................................3
1.1.2 Nội dung của công ƣớc đa dạng sinh học ..................................................4
1.1.3 Thực hiện công ƣớc đa dạng sinh học ở Việt Nam....................................5
1.1.4 Thực hiện công ƣớc đa dạng sinh học ở VQG Xuân Thủy........................7
1.2 Sử dụng khôn khéo .........................................................................................11
1.2.1 Khái niệm sử dụng khôn khéo..................................................................11
1.2.2 Sử dụng khôn khéo đất ngập nƣớc ở Việt Nam .......................................12
1.2.3 Một số mô hình sử dụng khôn khéo .........................................................14
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................21
2.1 Địa điểm, thời gian và đối tƣợng nghiên cứu .................................................21
2.2 Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn....................................................21
2.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................21
2.4 Phƣơng pháp luận (cách tiếp cận)...................................................................21
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................24
3.1 Các điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội liên quan tới động thực vật ..............24
3.1.1 Vị trí địa lý ...............................................................................................24ii
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................27
3.1.3 Đặc điểm khí hậu thủy văn.......................................................................27
3.1.4 Đặc điểm thổ nhƣỡng ...............................................................................29
3.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................30
3.2 Thành phần, đặc điểm của đa dạng sinh học ..................................................31
3.2.1 Đặc điểm chung........................................................................................31
3.2.2 Thực vật....................................................................................................32
3.2.3 Động vật ...................................................................................................40
3.3 So sánh đa dạng sinh học VQG Xuân Thủy với đa dạng sinh học của Thái Thụy
– Thái Bình............................................................................................................47
3.4 Biến động rừng ngập mặn chủ yếu ở VQG Xuân Thủy .................................48
3.5 Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học ở VQG Xuân Thủy .....58
3.5.1 Nhiệt độ ....................................................................................................59
3.5.2 Lƣợng mƣa ...............................................................................................60
3.5.3 Nƣớc biển dâng ........................................................................................61
3.5.4 Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ............................................................61
3.5.5 Tác động tổng hợp của những yếu tố trên................................................64
3.5.6 Một số dự báo tổn thất đa dạng sinh học của VQG Xuân Thủy theo kịch
bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam năm 2012..................................................67
3.6 Giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học dựa trên cách tiếp cận sử dụng khôn khéo
đất ngập nƣớc VQG Xuân Thủy ..............................................................................75
3.6.1 Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên, phát huy tối đa khả
năng cung cấp các dịch vụ của đất ngập nƣớc......................................................75
3.6.2 Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn đa dạng sinh
học.........................................................................................................................75
3.6.3 Tiến hành các nghiên cứu quan trọng trong bảo vệ đa dạng sinh học.........76
3.6.4 Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng khôn khéo hệ sinh
thái đất ngập nƣớc.................................................................................................77
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiiii
3.6.5 Phát triển các sinh kế mới bền vững, xây dựng những sinh kế cũ theo hƣớng
bền vững ...............................................................................................................78
3.6.6 Xây dựng cơ chế tài chính ...........................................................................79
3.6.7 Một số mô hình sử dụng khôn khéo áp dụng cho Xuân Thủy.....................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................87
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
Vƣờn quốc gia (VQG) Xuân Thuỷ nằm ở phía nam cửa sông Hồng thuộc địa
phận huyện Giao Thuỷ là VQG đầu tiên của Việt Nam đƣợc UNESCO công nhận
chính thức gia nhập công ƣớc Ramsar năm 1989.
VQG Xuân Thủy thay mặt cho hệ sinh thái đất ngập nƣớc đặc thù ở cửa sông
ven biển miền Bắc Việt Nam, tiếp giáp với hai con sông lớn là sông Hồng và sông
Thái Bình hàng năm chảy ra biển mang theo một khối lƣợng phù sa lớn tạo nên các
bãi bồi rộng. Các bãi bồi này chịu tác động của nƣớc biển và chế độ nhật triều, bên
cạnh đó chúng còn nhận một khối lƣợng lớn nƣớc ngọt đổ ra các cửa sông. Sự
tƣơng tác giữa sông và biển đã tạo nên các cồn cát nhƣ Cồn Lu, Cồn Ngạn ở Xuân
Thủy…và những bãi sình lầy là môi trƣờng sống của nhiều động vật đáy và các
thủy sản nƣớc lợ khác.
VQG có tiềm năng rất phong phú về đa dạng sinh học, trải dài trên bãi bồi
7.100 ha nằm ở phía Nam cửa sông Hồng gồm Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh và
vùng đệm rộng 8.000 ha, trong đó có gần 3.000 ha đất ngập nƣớc. Đây là nơi sinh
sống của nhiều loài động vật có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn. Đây còn là nơi
nuôi dƣỡng sinh sản nhiều loài hải sản. Đặc biệt VQG Xuân Thuỷ rất đa dạng về
các loài chim nƣớc trong đó có 9 loài chim quý hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ quốc tế
(Nguyễn Viết Cách, 2005).
Tuy nhiên, trƣớc áp lực về dân số của các xã vùng đệm, ngƣời dân chƣa nhận
thức đầy đủ vai trò của đa dạng sinh học, công tác quản lý bảo vệ đa dạng sinh học
còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cùng với những biểu hiện ngày càng rõ rệt của biến
đổi khí hậu khu vực dẫn đến việc bảo tồn và phát triển bền vững gặp nhiều thách
thức. Do đó công tác quản lý phải đƣợc đầu tƣ hơn nữa để duy trì đa dạng của hệ
sinh thái điển hình, tiêu biểu cho hệ sinh thái đất ngập nƣớc cửa sông ven biển của
miền Bắc Việt Nam. Mục tiêu của VQG Xuân Thủy là xây dựng vƣờn trở thành
điểm trình diễn về sử dụng khôn khéo và bền vững tài nguyên đất ngập nƣớc, đáp
ứng lợi ích trƣớc mắt của cộng đồng địa phƣơng, đồng thời thỏa mãn lợi ích lâu dài2
của quốc gia và quốc tế cũng nhƣ các thế hệ tƣơng lai.
Đề tài “Thực trạng đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn dựa trên tiếp
cận sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước vườn quốc gia Xuân Thủy” đề
cập đến hiện trạng đa dạng thực vật và động vật nhằm góp phần vào mục tiêu trên.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đa dạng sinh học
1.1.1 Khái niệm đa dạng sinh học
Hiện có rất nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học (ĐDSH). Định nghĩa do
Quỹ quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên WWF (1989) đề xuất nhƣ sau:“ĐDSH là sự
phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh
vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức
tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Do vậy, ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: Đa dạng
gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài
sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm.
Ở mức độ vi mô hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, khác
biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng nhƣ sự khác biệt giữa các
cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt
giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài
cũng nhƣ các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tƣơng tác giữa
chúng với nhau (IUCN, UNEP, WWF,1996).
Sự đa dạng tự nhiên hay sinh học, hay ĐDSH là tất cả mọi sự sống trên trái
đất, gồm có thực vật, động vật, nấm và vi sinh vật cũng nhƣ tính đa dạng của vật
liệu gen mà chúng chứa đựng và sự đa dạng của hệ sinh thái mà chúng xuất hiện.
Nó bao gồm sự phong phú tƣơng đối và tính đa dạng về gen của sinh vật trong tất
cả môi trƣờng sống bao gồm trên cạn, dƣới biển và các hệ thống thuỷ sinh khác.
ĐDSH do đó thƣờng đƣợc chia thành 3 cấp độ: Đa dạng nguồn gien, đa dạng
loài và đa dạng hệ sinh thái.
+ Đa dạng nguồn gen chỉ sự đa dạng của thông tin di truyền chứa đựng trong
những thực thể sống. Đa dạng nguồn gen hiện hữu trong và giữa các quần thể của
một loài cũng nhƣ giữa các loài với nhau.
+ Đa dạng loài chỉ sự đa dạng của các loài đang sống.
+ Đa dạng hệ sinh thái liên quan tới sự đa dạng của các môi trƣờng sống, các4
quần xã sinh vật và các qúa trình sinh thái, cũng nhƣ tính đa dạng bên trong hệ sinh
thái thể hiện qua sự khác biệt giữa các môi trƣờng sống và sự đa dạng của các quá
trình sinh thái (Department of industry tourism and resources, 2007).
ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần
cơ thể, các chủng quần, hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái, hiện đang
có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài ngƣời. Nói cách khác, ĐDSH
là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự
đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó
không chỉ là tổng số của các hệ sinh thái, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao
gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.
Cũng có nhiều ý kiến cho rằng ĐDSH bao gồm cả đa dạng văn hoá, là sự thể
hiện của xã hội con ngƣời, một thành viên của thế giới sinh vật và đồng thời là một
nhân tố quan trọng của các hệ sinh thái. Vì vậy, ĐDSH phải đƣợc coi là sản phẩm
của sự tƣơng tác của hai hệ thống: Hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội (Trƣơng
Quang Học, Võ Quý, 2008).
1.1.2 Nội dung của công ước đa dạng sinh học
Đây là một công ƣớc khung, do đó các điều khoản của Công ƣớc chỉ đƣa ra
định hƣớng chung về mục tiêu cần đạt đƣợc chứ không phải các qui định chi tiết mà
các bên cần tuân thủ. Tùy hoàn cảnh cụ thể của mình, các bên tham gia sẽ có các
cách thực hiện công ƣớc khác nhau.
Công ƣớc có 3 mục tiêu chính
1. Bảo tồn ĐDSH
2. Sử dụng bền vững các thành phần của ĐDSH
3. Chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích thu đƣợc từ các nguồn gen.
Ba mục tiêu chính này đƣợc chuyển thể thành các điều khoản bao gồm: (a)
xây dựng kế hoạch bảo tồn ĐDSH quốc gia, (b) xác định và giám sát ĐDSH, (c)
bảo tồn tại chỗ, (d) bảo tồn ngoại vi, (e) sử dụng bền vững ĐDSH, (f) các biện pháp
khuyến khích về kinh tế, (g) nghiên cứu và đào tạo, (h) giáo dục và nâng cao nhận
thức quần chúng, (i) đánh giá và giảm thiểu tác động, (j) tiếp cận tài nguyên di
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
truyền, (k) tiếp cận và chuyển giao công nghệ, (l) trao đổi thông tin, và (m) công
nghệ sinh học và việc phân phối lợi ích của nó (United Nations, 1992).
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nội dung cơ bản của Công ƣớc là tập trung vào
bảo tồn ĐDSH và sử dụng bền vững các thành phần của ĐDSH; tiếp cận và chuyển
giao công nghệ; quản lý công nghệ sinh học và chia sẻ lợi ích. Ngoài ra, Công ƣớc
cũng quy định về các biện pháp khuyến khích bảo vệ ĐDSH, hợp tác quốc tế; trao
đổi thông tin; các nguồn tài chính và cơ chế tài chính trong việc bảo tồn và phát
triển bền vững ĐDSH trên phạm vi toàn cầu. Thực hiện các nội dung trên, các nƣớc
cam kết tiến hành một số họat động chính nhƣ: Xây dựng hệ thống khu bảo tồn,
trong đó tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo tồn và phát triển bền vững các hệ
sinh thái; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và tài nguyên di truyền;
kiểm soát và quản lý rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trƣờng, ĐDSH và
sức khoẻ con ngƣời; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại môi trƣờng.
Việc thực hiện Công ƣớc cho đến nay chia ra thành hai giai đoạn: Giai đoạn
xây dựng các ý tƣởng và khung pháp chế dựa trên các điều khoản của Công ƣớc và
giai đoạn thực hiện các ý tƣởng và khung pháp chế đó.
1.1.3 Thực hiện công ước đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về sự phong phú, đa dạng của
các hệ sinh thái, các loài và tài nguyên di truyền, gọi chung là ĐDSH.
Đa dạng hệ sinh thái với hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển ven bờ với 20
kiểu hệ sinh thái điển hình thuộc 9 vùng phân bố tự nhiên. Đa dạng loài bao gồm:
Thực vật 13.766 loài, động vật trên cạn với 10.300 loài, vi sinh vật với 7.500 loài,
sinh vật nƣớc ngọt với 1.438 loài tảo; 800 loài động vật không xƣơng sống; 1.028
loài các nƣớc ngọt, sinh vật biển với 11.000 loài. Đa dạng nguồn gen cây trồng, vật
nuôi với 14.000 nguồn gen đƣợc bảo tồn và lƣu giữ (Bộ tài nguyên môi trƣờng,
2011).
ĐDSH đem lại giá trị kinh tế, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản...đóng vai trò chủ chốt đối với sinh kế của một bộ phận không nhỏ dân cƣ của
nƣớc ta. Nhận rõ tầm quan trọng của việc bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH, Việt6
Nam đã trở thành một trong những quốc gia đầu tiên phê chuẩn Công ƣớc ĐDSH
vào ngày 17 tháng 10 năm 1994.
Thành tựu đầu tiên và đặc biệt quan trọng của Việt Nam trong việc tiến hành
triển khai các hoạt động thực thi Công ƣớc là việc xây dựng Kế hoạch hành động
ĐDSH của Việt Nam (gọi tắt là BAP). Việc xây dựng kế hoạch hành động nhằm
bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH quốc gia đƣợc coi là điều khoản quan trọng
nhất của Công ƣớc.
BAP tập chung vào các mục tiêu chính nhƣ nội dung của Công ƣớc đề ra về
bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH phù hợp với tình hình cụ thể của nƣớc ta. Mục
tiêu lâu dài của BAP là "Bảo vệ ĐDSH phong phú và đặc sắc của Việt Nam trong
khuôn khổ phát triển bền vững". Để thực hiện mục tiêu này, BAP đƣa ra 3 mục tiêu
trƣớc mắt: Bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù của Việt Nam, các hệ sinh thái nhạy cảm
đang bị đe dọa thu hẹp hay hủy hoại do tác động của các hoạt động kinh tế của con
ngƣời; Bảo vệ các bộ phận của ĐDSH đang bị de doạ do khai thác quá mức hay bị
lãng quên; Phát huy và phát hiện các giá trị sử dụng của các bộ phận ĐDSH trên cơ
sở phát triển bền vững các giá trị tài nguyên, phục vụ các mục tiêu kinh tế của đất
nƣớc (Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2007).
Để có đƣợc các thông tin cần thiết cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững
và thực hiện mục tiêu của Công ƣớc CBD, Việt Nam đã tiến hành xác định và giám
sát diễn biến của ĐDSH cũng nhƣ của các hoạt động có khả năng gây tác động bất
lợi cho ĐDSH.
Công ƣớc thừa nhận bảo tồn tại chỗ là cách tiếp cận chính trong bảo tồn
ĐDSH. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã tiến hành việc xây dựng một hệ thống các khu
bảo tồn thiên nhiên (BTTN), trong đó hầu hết các VQG và rừng đặc dụng đều có
ban quản lý. Phƣơng pháp bảo tồn mới đã đƣợc áp dụng, kêu gọi và khuyến khích
nhiều thành phần tham gia, tiêu biểu là: Chính quyền địa phƣơng, các tổ chức phi
chính phủ, cộng đồng dân cƣ bản địa, tƣ nhân...Việc quản lý tài nguyên thiên nhiên
trong và ngoài khu bảo tồn đã và đang đƣợc quan tâm đúng mức hơn. Hầu hết các
khu bảo tồn đã xác định phạm vi vùng đệm. Nhiều nơi đã và đang áp dụng các
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
chính sách, biện pháp thích ứng về thể chế về kinh tế nhằm giảm thiểu sức ép từ các
hoạt động của cộng đồng dân cƣ bản địa tới khu bảo tồn.
Đồng thời với đó là vấn đề giáo dục và nâng cao nhận thức về ĐDSH và việc
bảo tồn ĐDSH. Thành tựu lớn nhất là việc phổ cập giáo dục về môi trƣờng từ cấp
cơ sở cho đến bậc đại học. Bên cạnh đó, với sự cộng tác của nhiều bộ, ngành, các
quốc gia và tổ chức quốc tế, phi chính phủ, nhiều khóa đào tạo, tập huấn, các cuộc
hội thảo, hội nghị về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH đã đƣợc tổ chức.
Để hoàn thiện hệ thống pháp luật về ĐDSH, luật hóa có hệ thống và thống
nhất các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, thực hiện các cam kết quốc
tế về ĐDSH phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc, Luật ĐDSH đã đƣợc
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật quy định về nguyên tắc và chính sách
bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học; quy hoạch bảo tồn đa daṇ g sinh hoc̣ ;
bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, các loài sinh vật và tài nguyên di
truyền; hợp tác quốc tế về ĐDSH; cơ chế, nguồn lực và phát triển bền vững đa daṇ g
sinh hoc̣ . Các nội dung cơ bản của Công ƣớc ĐDSH đã đƣợc nội luật hóa trong Luật
ĐDSH.
1.1.4 Thực hiện công ước đa dạng sinh học ở VQG Xuân Thủy
Nhìn lại 24 năm hình thành và phát triển VQG Xuân Thủy từ lúc gia nhập
công ƣớc Ramsar cho đến nay, các mục tiêu của công ƣớc ĐDSH đƣợc coi là nhiệm
vụ hàng đầu đƣợc thực hiện ở VQG.
1.1.4.1 Mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn tài nguyên rừng
Hệ sinh thái rừng ở VQG Xuân Thủy bao gồm rừng ngập mặn (RNM) trên
các bãi triều bùn và rừng phi lao trên các giồng cát ngoài Cồn Lu.
RNM đã đƣợc quan tâm bảo vệ (có tổng diện tích 1.100 ha), đến nay vẫn
phát huy tốt vai trò phòng hộ đê biển (Qua cơn bão số 7/2005 và số 8/2012 vừa qua,
dải RNM ở VQG Xuân Thủy đã đảm bảo tốt cho dân sinh kinh tế của các xã vùng
đệm), đồng thời ổn định vi khí hậu và cung cấp thức ăn cũng nhƣ là vƣờn ƣơm
giống lý tƣởng cho các loài thuỷ sinh ở khu vực. Diện tích rừng ở vùng lõi ít biến8
động qua các năm.
Tuy nhiên vào thời điểm giáp vụ hay bắt đầu mùa thu hoạch thủy sản vẫn
còn hiện tƣợng chặt trộm cây rừng làm công cụ khai thác thuỷ sản hay làm chất đốt
và một phần diện tích RNM và rừng phi lao bị chết do diễn biến thất thƣờng của
thời tiết. VQG Xuân Thủy đã phối hợp chặt chẽ với Hạt kiểm lâm để chủ động kiểm
soát tình trạng này.
Ban quản lý VQG Xuân Thủy cũng đã tiến hành dọn vệ sinh rừng đảm bảo
các yêu cầu về phòng ngừa sâu bệnh và phòng chống cháy rừng. VQG cũng đã tăng
cƣờng các hoạt động quản lý bảo vệ để giữ vững vốn rừng hiện có; đồng thời liên
hệ với các cơ quan khoa học ở trung ƣơng để tìm kiếm và triển khai các giải pháp
thích hợp để phục hồi lại rừng trên diện tích rừng Phi lao bị chết.
Quản lý tài nguyên chim thú và động vật hoang dã
Đây cũng là một mục tiêu bảo tồn quan trọng của khu vực. VQG Xuân Thủy
đƣợc cộng đồng quốc tế biết đến và quan tâm nhiều vì có khu hệ chim phong phú
đặc biệt là sự xuất hiện của loài quý hiếm nhƣ Cò thìa. Đó là kết quả tích cực của
những nỗ lực trong bảo tồn của VQG. Nhiều hoạt động nâng cao nhận thức cho
cộng đồng và sự phối hợp quản lý hiệu quả của các cấp các ngành liên quan ở khu
vực đã đem lại kết quả bƣớc đầu.
Tuy nhiên, những năm gần đây số lƣợng cá thể các loài chim di trú cũng đã
bị giảm sút do nhiều nguyên nhân.
Quản lý tài nguyên thuỷ sản và các tài nguyên khác
Đây là một nguồn lợi khá phong phú và gắn liền với đời sống của một bộ
phận không nhỏ cộng đồng dân địa phƣơng sống xung quanh VQG Xuân Thủy.
Đồng thời là nguồn tài nguyên chịu rất nhiều áp lực từ các hoạt động nuôi trồng và
khai thác nguồn lợi thuỷ sản của phần đông dân cƣ thuộc các xã ven vùng đệm của
VQG. Năm 2012, ban quản lý VQG Xuân Thủy đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho
phép thực hiện thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích trong lĩnh vực này. Cơ chế tập chung
vào việc phối hợp giữa bảo tồn và phát triển kinh tế một cách bền vững dựa trên tài
nguyên ĐNN sẵn có. Bảo tồn ĐNN theo công ƣớc ĐDSH với việc xây dựng những
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
tổ tự quản trong dân, thƣờng xuyên họp bàn và chia sẻ phƣơng án bảo vệ rừng, xử
phạt những trƣờng hợp vi phạm quy chế khai thác, và sử dụng tài nguyên ĐNN.
Việc sử dụng hiệu quả tài nguyên ĐNN khu vực đƣợc tiến hành theo phƣơng thức
hình thành cơ chế quản lý dựa vào cộng đồng, nêu rõ quyền lợi và những hoạt động
nghiêm cấm tác động đến ĐNN. Ngƣời dân đƣợc phép sử dụng tài nguyên để tiến
hành hoạt động kinh tế nhƣ nuôi Ngao, du lịch sinh thái (hoạt động đƣợc đánh giá là ít
ảnh hƣởng đến môi trƣờng) với điều kiện đảm bảo không đƣợc vi phạm những hoạt
động bị nghiêm cấm nói trên. Nhờ những hoạt động này tạo ra sự công bằng trong
việc hƣởng lợi từ tài nguyên theo tinh thần công ƣớc ĐDSH. Tuy nhiên vẫn còn
những ý kiến chƣa thống nhất về cách làm này nhất là hoạt động nuôi Ngao do
những ảnh hƣởng đến hệ sinh thái RNM mà hoạt động này tạo ra.
Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH
Công tác nghiên cứu khoa học về quản lý bảo tồn ĐDSH của VQG Xuân
Thuỷ trong thời gian qua đã đƣợc sự trợ giúp của nhiều tổ chức khoa học kỹ thuật
trong và ngoài nƣớc. Rất nhiều đề tài, dự án đã góp phần thiết thực vào công tác
BTTN và phát triển bền vững cộng đồng địa phƣơng. Vƣờn còn là hiện trƣờng
nghiên cứu khoa học trong nƣớc và quốc tế quan trọng trong khu vực. Đã có hàng
trăm sinh viên và nghiên cứu sinh đến VQG Xuân Thuỷ làm khoá luận tốt nghiệp,
luận văn cao học và tiến sỹ.
1.1.4.2 Mục tiêu sử dụng bền vững đa dạng sinh học
Việc thực hiện mục tiêu sử dụng bền vững ĐDSH đƣợc thực hiện trực tiếp và
gián tiếp qua các dự án:
Năm 1998 - 1999: Đại sứ Hà Lan đã tài trợ cho ban quản lý khu BTTN ĐNN
Xuân Thuỷ dự án “Tăng cường năng lực cho Khu Ramsar Xuân Thuỷ”. Dự án đã
triển khai nhiều hoạt động nhằm tăng cƣờng năng lực cho đội ngũ cán bộ của VQG
và địa phƣơng và phát triển cộng đồng nhƣ tập huấn kỹ thuật cho hàng trăm hộ dân,
xây dựng quỹ tín dụng môi trƣờng cho hội phụ nữ hai xã Giao Thiện và Giao Lạc
giúp cho họ có vốn để sản xuất kinh doanh hiệu quả tại chỗ nhằm từng bƣớc giảm
sức ép khai thác tài nguyên môi trƣờng ở vùng lõi của khu bảo tồn.10
Năm 2004: Thực hiện dự án “Du lịch sinh thái trên cơ sở cộng đồng” do Tổ
chức phát triển của Hà Lan (SNV) tài trợ. Dự án đã tập huấn cho cộng đồng địa
phƣơng về khái niệm và những kỹ năng phát triển mô hình du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng ở VQG Xuân Thuỷ. Phát triển các sản phẩm du lịch từ cộng đồng địa
phƣơng. Hình thức du lịch sinh thái cũng ít nhiều gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
Tuy nhiên, đây cũng có thể đƣợc coi là cách sử dụng khôn khéo tài nguyên trên góc
độ giảm bớt những ảnh hƣởng tiêu cực từ du lịch đến môi trƣờng nhƣng trên thực tế
chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức.
Năm 1999 - 2000: Cùng với Hội Nông dân huyện Giao Thuỷ thực hiện dự án
“Nâng cao nhận thức và hỗ trợ cộng đồng địa phương để góp phần bảo tồn tài
nguyên môi trường ở khu Ramsar Xuân Thuỷ”. Quỹ tín dụng môi trƣờng cũng đã
đƣợc vận dụng để tạo dựng sinh kế thân thiện hơn với môi trƣờng tại khu Ramsar
Xuân Thuỷ cho cộng đồng địa phƣơng.
Năm 2004 - 2005: VQG đã hợp tác với Liên minh sinh vật biển quốc tế
(IMA) để triển khai dự án “Quản lý sử dụng bền vững nguồn lợi thuỷ sản ở Khu
Ramsar”. Dự án đã trải qua các bƣớc thực thi bài bản nhƣ đánh giá nông thôn có sự
tham gia của cộng đồng (PRA) và điều tra đánh giá nguồn lợi thuỷ sản. Sau đó
VQG đã cùng với IMA và cộng đồng địa phƣơng các xã vùng đệm khu vực nuôi
Ngao triển khai các hoạt động nhằm xây dựng quy chế “Cộng đồng quản lý sử dụng
khôn khéo nguồn lợi thuỷ sản ở khu vực” với mục tiêu đáp ứng lợi ích trƣớc mắt của
cộng đồng địa phƣơng, đồng thời thoả mãn lợi ích lâu dài của quốc gia và quốc tế.
Năm 2008: Dự án “Xây dựng sinh kế cho cộng đồng vùng đệm VQG Xuân
Thuỷ” của Trung tâm Tài nguyên và Môi trƣờng (thuộc Đại học quốc gia Hà nội)
thực hiện từ 2007 - 2008 trên địa bàn xã Giao Thiện, chuyển giao các mô hình trồng
nấm rơm, nuôi tôm sinh thái, du lịch cộng đồng, tạo sinh kế mới cho ngƣời dân.
1.1.4.3 Chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích thu được từ các nguồn gen
Các phƣơng án chia sẻ lợi ích đã đƣợc lên kế hoạch và từng bƣớc thực hiện
tại VQG với sự phối hợp chặt chẽ của ban quản lý vƣờn, chính quyền địa phƣơng và
sự ủng hộ tham gia của ngƣời dân, đã và đang đem lại những kết quả tốt, nhằm đáp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
ứng nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH và phát triển kinh tế bền vững. Căn cứ vào tình hình
thực tế, 05 hoạt động chính đƣợc thực hiện ở VQG theo cơ chế chia sẻ lợi ích của
Thủ tƣớng chính phủ với hai nhóm chủ trì thực hiện chính gồm:
- Nhóm chia sẻ lợi ích thứ nhất do Chủ tịch UBND huyện Giao Thủy làm
Chủ tịch hội đồng, Giám đốc VQG Xuân Thủy làm Phó chủ tịch hội đồng, các bên
liên quan tham gia ủy viên thực hiện các hoạt động:
Hoạt động số 1: “Quản lý sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn lợi Ngao
giống tự nhiên theo mùa vụ ở khu vực đất còn đang bị ngập nƣớc thƣờng xuyên ở
cửa Sông Hồng và khu vực từ giữa đến cuối Cồn Lu - Cồn Ngạn”.
Hoạt động số 2:“Thực hiện mô hình cộng đồng quản lý RNM tại vùng đệm
thuộc địa phận quản lý hành chính của các xã Giao An, Giao Lạc và Giao Xuân” và
hoạt động số 4: “Quản lý sử dụng bền vững khu nuôi Ngao quảng canh, đồng thời
bảo tồn tốt vùng chim quan trọng ở khu vực”.
- Nhóm chia sẻ lợi ích thứ hai do Giám đốc VQG Xuân Thủy làm Chủ tịch
hội đồng, các bên liên quan tham gia ủy viên thực hiện hoạt động:
Hoạt động số 3: “Cộng đồng sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn lợi thủy
sản dƣới tán RNM tại khu vực vùng lõi do VQG Xuân Thủy quản lý”
Hoạt động số 5: “Sử dụng bền vững tài nguyên dƣợc liệu ở phía đầu Cồn Lu
theo đề án đƣợc duyệt”.
Cơ chế phối hợp: Hội đồng quản lý thực hiện cơ chế phối hợp theo Điều 1 của
Quyết định 126/QĐ-TTg ngày 02/2/2012 của Thủ Tƣớng Chính Phủ. Trong đó, ban
quản lý VQG sẽ là đầu mối trong các công việc: Là văn phòng thƣờng trực xâu chuỗi
các mối quan hệ giữa các bên liên quan, chuyển giao kỹ thuật và tìm kiếm các nguồn
lực hỗ trợ khác để thực hiện các hoạt động trong nội dung thí điểm thực hiện cơ chế
chia sẻ lợi ích của Chính Phủ tại VQG Xuân Thủy (Nguyễn Viết Cách, 2012).
1.2 Sử dụng khôn khéo
1.2.1 Khái niệm sử dụng khôn khéo
Sử dụng khôn khéo ĐNN (wise use of wetlands) nghĩa là sử dụng hợp lý tài
nguyên ĐNN trong khi vẫn duy trì các chức năng và giá trị của ĐNN (Hoàng Văn12
Thắng, Lê Diên Dực, 2006).
Trong công ƣớc Ramsar, khái niệm “sử dụng khôn khéo” đƣợc định nghĩa là
“Duy trì đặc điểm sinh thái của ĐNN qua thực hiện cách tiếp cận hệ sinh thái trong
khuôn khổ của phát triển bền vững”. Do đó tâm điểm của “Sử dụng khôn khéo” là
bảo tồn và sử dụng bền vững ĐNN và tài nguyên của chúng vì lợi ích của con ngƣời
(Ramsar, 1971).
Trong khung khái niệm do Đánh giá hệ sinh thái Thiên niên kỷ (MA), "sử
dụng khôn khéo" đồng nghĩa với việc duy trì các lợi ích/dịch vụ hệ sinh thái để đảm
bảo sự duy trì ĐDSH lâu dài cũng nhƣ sự thịnh vƣợng của con ngƣời và xoá nghèo
(Ramsar Convention Secretariat, 2010).
Các giá trị của ĐNN bao gồm:
- Cung cấp các sản phẩm động vật, thực vật (bao gồm gỗ và thực vật khác)
- Giá trị hê sinh thái: khả năng giảm lụt, ứng phó với bão, nạp nƣớc ngầm,
nâng cao chất lƣợng nƣớc và chất lƣợng thẩm mỹ.
- Là yếu tố quan trọng trong chu trình toàn cầu bao gồm chu trình N, sunfua,
mêtan và CO2.
Nhƣ vậy, có thể nói sử dụng khôn khéo ĐNN là việc sử dụng mà không làm
thay đổi đặc tính kể trên của ĐNN (Lê Diên Dực, 2012).
1.2.2 Sử dụng khôn khéo đất ngập nước ở Việt Nam
Chính phủ Việt Nam tham gia Công ƣớc Ramsar vào tháng 9 năm 1989. Kể từ
sau khi tham gia công ƣớc, chính phủ Việt Nam đã làm một số việc thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với Công ƣớc. Một khu bảo vệ ĐNN đã đƣợc xây dựng trong vùng
Ramsar và ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc cung cấp cho vùng này thông qua Cục môi
trƣờng. Nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện ở vùng ĐNN này, đặc biệt là Trung tâm
nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng (CRES) – Đại học Quốc gia Hà Nội đã có nhiều
công bố về vùng ĐNN này kể cả kiểm kê ĐNN. Tại khu bảo vệ Sếu Tràm Chim, đồng
bằng sông Cửu Long đã có nhiều cố gắng để tăng số lƣợng chim nƣớc. Hiện đang có
rất nhiều ý tƣởng thực hiện chƣơng trình về sử dụng khôn khéo tài nguyên ĐNN tự
nhiên ở nhiều vùng thuộc đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
Tuy nhiên, hầu hết những sáng kiến này tuy nhằm giúp Chính phủ Việt Nam
thực hiện nghĩa vụ với Công ƣớc Ramsar nhƣng lại thể hiện sự nỗ lực của địa
phƣơng nhiều hơn trung ƣơng và chúng đƣợc hình thành nhờ sự phối hợp giữa các
lãnh đạo tỉnh, huyện, CRES và các Tổ chức Bảo vệ Thiên nhiên quốc tế và hầu nhƣ
còn có ít dấu hiệu cho thấy có sự cam kết mạnh mẽ về việc đẩy mạnh sử dụng khôn
khéo tài nguyên ĐNN ở cấp trung ƣơng (Lê Diên Dực, 2009).
Việt Nam có nhiều cố gắng phục hồi một số vùng ĐNN bị suy thoái. Ví dụ
nhƣ tái trồng RNM trong các đầm nuôi thủy sản bị suy thoái ở Tiền Hải, Giao Thủy,
Cà Mau...
Từ năm 1989 đến nay, diện tích một số loại ĐNN có diện tích tăng lên nhƣ:
Các VQG và khu BTTN: VQG Xuân Thủy, VQG U Minh Thƣợng, VQG Phú
Quốc...thể hiện nỗ lực của Chính Phủ Việt Nam trong việc bảo tồn những diện tích
ĐNN tự nhiên còn duy trì các giá trị cao về ĐDSH và cảnh quan thiên nhiên trong bối
cảnh dân số và quá trình khai thác sử dụng đất cho mục đích kinh tế ngày càng tăng.
Theo thống kê sơ bộ thì có khoảng trên 50% tổng diện tích ĐNN đƣợc sử
dụng cho gieo trồng (chủ yếu là lúa) với sự quay vòng sử dụng rất cao (2 - 3 vụ);
25% tổng diện tích ĐNN đƣợc sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản (NTTS);
10% sông suối, 10% là hồ chứa nƣớc nhân tạo (thủy lợi, thủy điện) và xu thế ngày
càng gia tăng.
Hầu hết diện tích của loại ĐNN trồng lúa và NTTS do các hộ gia đình sử dụng
theo kinh nghiệm sản xuất và tập quán canh tác của từng địa phƣơng. Phần diện tích
ĐNN còn lại do nhà nƣớc quản lý và thƣờng đƣợc sử dụng thông qua một dự án đầu
tƣ hay kế hoạch quản lý đƣợc nhà nƣớc phê duyệt và cấp kinh phí. Tuy nhiên, việc sử
dụng đất theo quy mô hộ gia đình còn nhiều tồn tại mà quan trọng nhất là thiếu vốn
đầu tƣ và sự hiểu biết về sử dụng đất. Diện tích ĐNN phục vụ NTTS tăng, trong khi
diện tích RNM ven biển giảm đi. Hiện nay, vẫn chƣa có quy chế quản lý ĐNN riêng
phù hợp với đặc thù của các loại hình ĐNN hay có một phần diện tích là ĐNN vẫn
phải tuân theo quy chế quản lý rừng đặc dụng. Ở các khu này chƣa có khái niệm “sử
dụng khôn khéo” ĐNN, vì hoạt động chính là bảo tồn.14
Từ năm 1976 đến nay, Việt Nam có hơn 500 văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến bảo vệ môi trƣờng và BTTN. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có hơn 10
văn bản có những quy định trực tiếp về ĐNN. Trong các văn bản còn lại, việc bảo
tồn và sử dụng hợp lý ĐNN chỉ đƣợc quy định gián tiếp qua việc bảo vệ các thành
phần trong hệ sinh thái ĐNN nhƣ bảo vệ tài nguyên nƣớc, bảo vệ động thực vật
hoang dã... (Viet Nam Enviroment Protection Agency, 2005)
Nhƣ vậy, việc sử dụng khôn khéo ĐNN Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế,
mang tính chất chuyên ngành mà chƣa có một hệ thống công cụ kỹ thuật tổng hợp
nào trong quản lý và sử dụng ĐNN.
1.2.3 Một số mô hình sử dụng khôn khéo
1.2.3.1 Mô hình sử dụng khôn khéo trên thế giới
Dự án ĐNN và giảm nghèo: Bảo vệ vùng ĐNN - duy trì cuộc sống từ các
vùng ĐNN quốc tế và các vùng Ramsar:
Dự án ĐNN và giảm cùng kiệt của ĐNN quốc tế đƣợc khởi động từ tháng 1 năm
2005 đến tháng 12 năm 2008, và đƣợc tập chung và thúc đẩy vai trò quan trọng
vùng ĐNN có thể giúp giảm nghèo. Cùng với các đối tác từ các tổ chức môi trƣờng
và phát triển, dự án đã diễn ra trong bối cảnh của các vùng ĐNN quốc tế và chƣơng
trình sinh kế, hỗ trợ cải thiện quản lý ĐNN. Thách thức là vƣợt qua những xung đột
lợi ích cũng nhƣ thiếu kiến thức trong số những ngƣời tham gia vào quản lý ĐNN.
Dự án phát triển quan điểm và thông tin rõ ràng, cung cấp các cơ sở đào tạo
và sử dụng vận động và truyền thông để mang lại kiến thức cho đúng ngƣời. Việc
quản lý ĐNN đƣợc phát huy tối ƣu, dẫn đến lợi ích bền vững cho nhiều ngƣời, thực
hiện công tác tuyên truyền để loại bỏ những chính sách bất lợi và thực hiện hỗ trợ
của đối tác và chính sách dẫn đến các giải pháp dài hạn cho ngƣời nghèo.
Kiến thức: phát triển thông tin và quan điểm thuyết phục
Dự án đã làm việc trên một cơ sở kiến thức về thông tin và quan điểm rõ
ràng theo các chủ đề khác nhau về ĐNN để tiếp nhận và tạo ra chính sách thích hợp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
Thuyết minh dự án đã đƣợc thiết lập ở châu Phi và châu Á để khám phá những tiềm
năng của các loại ĐNN khác nhau cho giảm cùng kiệt và làm thế nào để quản lý ĐNN
tốt nhất.
Trong các thuyết minh dự án, các đối tác địa phƣơng minh chứng giảm
cùng kiệt có thể đạt đƣợc thông qua việc sử dụng khôn khéo các vùng ĐNN nhƣ thế
nào, chỉ ra một cách cụ thể, làm thế nào để một hệ sinh thái ĐNN vừa có khả năng
phục hồi có thể vừa cung cấp cho nhu cầu của con ngƣời và vừa duy trì ĐDSH. Các
bên liên quan trong thuyết minh dự án đƣợc khuyến khích để học hỏi từ kinh
nghiệm của dự án khác, đặc biệt các bên liên quan là ngƣời bản địa. Một trong các
tiêu chí tài trợ cho các dự án là chứng minh mối quan hệ đối tác tích cực giữa bảo
tồn và phát triển và những mối quan tâm khu vực khác trong việc lập kế hoạch và
thực hiện dự án.
Ví dụ về các thuyết minh dự án bao gồm:
Mali: Giảm cùng kiệt ở Inner Niger Delta
Kenya: Cải thiện quản lý nƣớc nhƣ một điểm nhấn đối với cải thiện sinh kế
cộng đồng, quy hoạch sử dụng đất bền vững và phát triển thể chế.
Zambia, Malawi: Nổi bật một sự duy trì cân bằng các vùng ĐNN theo mùa
và trao đổi sinh kế của họ ở trung tâm phía Bắc châu Phi.
Phía bắc Châu Phi: Bảo tồn vùng rừng đầm lầy than bùn ven biển và giảm
cùng kiệt ở khu vực xung quanh công viên ĐNN Greater St. Lucia.
Indonesia: Cải tiến các sinh kế cho ngƣời cùng kiệt và vùng đệm dễ bị tổn
thƣơng của Berbak và Sembilang của VQG thông qua việc sử dụng khôn khéo đất
nƣớc.
Tất nhiên, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý ĐNN thành công hay thất bại
trong quá khứ có thể học hỏi. Đây là nguồn kiến thức thứ hai của chúng ta phát triển
“bài học kinh nghiệm” từ quản lý ĐNN. ĐNN thế giới có một lịch sử quản lý lâu
dài mà chúng ta cần học hỏi. Tất cả những thông tin này hình thành cơ sở hành
động của chúng ta.16
Đào tạo đúng ngƣời
Đào tạo cán bộ với những chính sách và quản lý ĐNN là chìa khóa thành
công. Do đó, dự án và các đối tác của dự án cần phát triển một chƣơng trình đào tạo
sâu rộng, với sự phối hợp của 2 khóa đào tạo, một là nâng cao năng lực của nhà
hoạch định sách và cho các cán bộ quản lý ĐNN mức trung bình. Các đối tác tạo ra
các khóa học ở Đông Phi và Tây Phi, tƣơng ứng với tiếng Pháp và tiếng Anh, 100
giảng viên đã qua đào tạo mang đến những khóa học cho nhiều ngƣời học.
Làm việc với chính sách tốt hơn
Dự án kỳ vọng mang lại sự cải tiến trong chính sách của các cơ quan hoạch
định chính sách quốc tế nhƣ công ƣớc Ramsar, đa dạng sinh học và quan chức địa
phƣơng ở Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và châu Á rằng vai trò của ĐNN trong giảm
cùng kiệt cần dựa trên chính sách thích hợp. Ở cấp quốc tế, ĐNN đóng một vai trò
quan trọng thể hiện trong công ƣớc, thông tin và hỗ trợ cho các đại biểu chính phủ
đƣơng thời cũng nhƣ các bên liên quan không thuộc chính phủ.
Hầu hết các tham vọng của dự án là lồng ghép phát triển các chính sách quốc
gia vào phát triển đất nƣớc. Ở cấp độ này, tác nghiệp trong mối quan hệ đối tác với
các tổ chức phi chính phủ. Các tổ chức này có khả năng tạo cơ hội nhận biết khả
năng tốt nhất để cải thiện chính sách. Họ cũng sẽ thúc đẩy nhiệm vụ của dự án với
những ngƣời chủ chốt trong các tổ chức phi chính phủ, chính phủ, các công ty khác
có liên quan.
Cuối cùng, làm việc với các nhà tài trợ chính phủ và phi chính phủ để cải
thiện chính sách của họ trong xóa đói giảm cùng kiệt và bảo tồn (Ramsar Convention
Secretariat, 2010).
1.2.3.2 Mô hình sử dụng khôn khéo đất ngập nước Việt Nam
Mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng phục vụ
phát triển bền vững ở thôn Hà Thụ, xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh:
Tiên Yên là một huyện miền núi ven biển nằm ở trung tâm của khu vực phía
Đông của tỉnh Quảng Ninh, đây là khu vực có tính ĐDSH cao trong khi đó Hải
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi17
Lạng lại là một xã nghèo, dân số chủ yếu là di cƣ từ nơi khác đến, đặc biệt có nhiều
ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ học vấn thấp nên nhận thức và khả năng
phát huy nội lực từ dân còn rất hạn chế. Sự phát triển NTTS không thành công trong
những năm trƣớc đã để lại hậu quả hết sức nặng nề, nhiều đầm tôm bị bỏ hoang,
không khai thác đƣợc. Bên cạnh đó, do đời sống còn nhiều khó khăn nên hình thức
khai thác tài nguyên RNM không bền vững đặt ra nhiều thách thức trong công tác
phục hồi. Mô hình khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên dựa vào
cộng đồng tại thôn Hà Thụ, xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đƣợc
tiến hành theo những bƣớc sau đây:
- Giới thiệu nhiệm vụ của dự án với các nhà quản lý và toàn bộ cộng đồng
dân cƣ trong khu vực (họp với lãnh đạo và cộng đồng địa phƣơng tại khu vực);
- Trao đổi, thống nhất về mục đích, nội dung và cách thức triển khai, xác
định mục tiêu và hành động của cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Tiến hành các hoạt động điều tra, đánh giá về hiện trạng tài nguyên môi
trƣờng và kinh tế - xã hội tại khu vực nhiệm vụ;
- Xây dựng nội dung mô hình sử dụng bền vững và quản lý RNM dựa vào
cộng đồng;
- Tăng cƣờng năng lực và nâng cao nhận thức cho chính quyền và cộng đồng
địa phƣơng về khai thác bền vững tài nguyên RNM;
- Tổ chức các cuộc họp, hội thảo tƣ vấn, lấy ý kiến góp ý của chuyên gia cho
mô hình khai thác bền vững RMN dựa vào cộng đồng;
- Họp cộng đồng nhất trí và thông qua các điều khản của Quy ƣớc quản lý,
sử dụng RNM dựa vào cộng đồng; cam kết và hỗ trợ hoạt động;
- Xây dựng tài liệu hƣớng dẫn tập huấn về quản lý và khai thác bền vững
RMN dựa vào cộng đồng cho nhiệm vụ;
- Triển khai thực hiện và giám sát thông qua việc thành lập các tổ tự quản và
hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện.
Kết quả thử nghiệm mô hình:
- Cộng đồng các dân tộc tại khu vực đƣợc tập huấn đã hiểu biết hơn cũng18
nhƣ có kiến thức hơn về RNM;
- Lãnh đạo các cấp, thay mặt các đoàn thể và giới đều đƣợc tham gia và trang
bị kiến thức về RMN và quản lý, khai thác bền vững các tài nguyên của RNM;
- Trong quá trình thực hiện và triển khai mô hình, chính quyền và nhân dân
địa phƣơng có thể đúc rút những kinh nghiệm, cải tiến và bổ sung, chính sửa những
nội dung, cách thức phù hợp với tình hình thực tiễn của họ. Trên cơ sở đó tự xây
dựng, củng cố và nhân rộng mô hình ra các địa phƣơng khác (Lê Diên Dực, 2012).
1.2.3.3 Mô hình sử dụng khôn khéo ở VQG Xuân Thủy
Mô hình ao tôm sinh thái đƣợc sử dụng để hồi phục lại những ao tôm đã
xuống cấp do thiết kế kiểu cũ gây phá hủy rừng ngập mặn đƣợc thực hiện tại xã
Giao Thiện – một xã vùng đệm của VQG Xuân Thủy. Mô hình đƣợc thiết kế áp
dụng với ao có diện tích tối đa 10 ha. Mô hình bao gồm:
- Ao nuôi tôm
- Kênh đào: Một hệ thống kênh đào bao gồm kênh chính chạy xung quanh
phía trong ao và các kênh nằm ngang (kênh xƣơng cá). Kênh chính này có chiều
rộng 9 m và dốc dần về phía biển. Ở miệng cống có đặt một lƣới chắn để giữ tôm,
cá trong khi thoát nƣớc ra. Tiếp đến một cống điều tiết nƣớc đƣợc đặt hƣớng ra
biển. Các kênh nằm ngang cũng có chiều rộng 9 m có tác dụng làm tăng độ thoáng
cho tôm cá và tại điểm nối với kênh chính chúng có độ sâu bằng độ sâu của kênh
chính. Các kênh chính và kênh ngang tạo ra các ô đất giữa chúng để trồng cây ngập
mặn. Độ sâu của kênh phụ thuộc vào độ chênh giữa đáy cống và mực nƣớc triều
thấp nhất và vào địa hình của từng vùng. Hệ thống kênh này chiếm khoảng 20%
diện tích ao nuôi.
Hình 3.6 Biểu đồ biến động RNM Xuân Thủy giai đoạn 1975 – 2013
“Nguồn: Tác giả, 2013”
Năm 1975, ảnh vệ tinh cho thấy khu vực là một vùng hoang sơ, diện tích các
bãi bồi nhỏ, diện tích RNM chỉ có 405 ha, tập chung chủ yếu ở khu vực cồn Ngạn
và chƣa có rừng Phi lao. Năm 1989, các bãi bồi mở rộng ra phía cuối Cồn Lu. Diện
tích RNM cũng nhờ đó mà đƣợc nâng lên 793,6 ha, mở rộng ra phía Cồn Lu và khu
vực gần đê Ngự Hàn. Đáng chú ý là đã xuất hiện rừng phi lao với diện tích nhỏ ở
ven Cồn Lu. Diện tích RNM năm 1975 đƣợc thể hiện qua bản đồ dƣới đây:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top