[email protected]
New Member
Download miễn phí Đề tài Thực trạng, giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp may X19 - Công ty 247 - Quân chủng phòng không - không quân
Hệ thống sổ sách được áp dụng tương đối đầy đủ và khoa học, tạo điều kiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ, đảm bảo xác định chính xác doanh thu bán hàng trong tháng và phù hợp với đặc điểm của thành phần cũng như đặc điểm tiêu thụ và khách hàng của xí nghiệp. Từ đó, làm căn cứ xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phản ánh các khoản phải nộp nhà nước và tình hình thanh toán với khách hàng. Kế toán tiêu thụ còn chú trọng tới việc quản lý và lưu giữ chứng từ gốc, là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép sổ kế toán.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_thuc_trang_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_hach_toan_th_vGEBugSgOd.png /tai-lieu/de-tai-thuc-trang-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-hach-toan-thanh-pham-va-tieu-thu-thanh-pham-o-xi-nghiep-may-x19-cong-ty-93129/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Thủ kho: theo dõi và báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn. Nguyên liệu, vật liệu của xí nghiệp.
- Thống kê phân xưởng cắt: theo dõi chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật liệu, đưa vào cắt bán thành phẩm theo từng ngày. Hàng ngày thống kê giao bán thành phẩm xuống ba phân xưởng may và theo dõi năng xuất lao động của từng công nhân phân xưởng cắt trong ngày.
-Thống kê phân xưởng may: Tại mỗi phân xưởng may đều có 01 thống kê theo dõi chức năng xuất lao động của từng công nhân phân xưởng may trong ngày. Hàng ngày, nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt giao cho từng công nhân rồi cuối ngày giao thành phẩm xuống kho thành phẩm.
- Thống kê kho thành phẩm và cửa hàng:
Theo dõi toàn bộ số lượng, chủng loại sản phẩm, mặt hàng đã sản xuất ra trong kỳ và nhập kho thành phẩm còn tồn lại trong kỳ hạch toán.
*Tại phòng kế toán: Phòng kế toán gồm có 01 trưởng phòng và 5 nhân viên.
+ Trưởng phòng kế toán (Kiêm kế toán trưởng): Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của xí nghiệp, điều hành công việc chung của phòng kế toán, xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp và lập báo cáo tài chính theo từng kỳ hạch toán.
+ Kế toán tổng hợp (Kiêm kế toán thanh toán): Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp, theo dõi các khoản công nợ của xí nghiệp...
+ Kế toán NLVL - CCDC (Kiêm kế toán tiền lương): Thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Ngoài ra, kế toán trong kỳ hạch toán, tính toán phân bổ NLVL - CCDC xuất ra trong kỳ.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Kiêm kế toán thành phẩm và tiêu thụ): Có nhiệm vụ xây dựng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, kết chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Ngoài ra, kế toán còn theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm và hạch toán tiêu thụ thành phẩm
+ Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của xí nghiệp, phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm vốn bằng tiền của xí nghiệp và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
Sơ đồ 04: Bộ máy kế toán tại xí nghiệp may X19
Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng)
Kế toán tổng hợp - Kế toán thanh toán
Kế toán NLVL, CCDC - kế toán tiền lương
Kế toán tập hợp CPSX, tính giá thành SP - TP và tiêu thụ thành phẩm
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê PX và thủ kho
Nhân viên thống kê kho TP và cửa hàng
3.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Khi có các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán. Nghiệp vụ kế toán phát sinh nào liên quan đến các khoản thu- chi của xí nghiệp kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký đặc biệt. Những nghiệp vụ kế toán phát sinh khác, kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Sau đó, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung. Trên cơ sở nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản rồi từ đó tiến hành lập các bảng phân bổ, bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật
ký chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
II. tình hình Thực tế tổ chức công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp may x19
1. Hạch toán thành phẩm
1.1. Đặc điểm thành phẩm và các quy định về quản lý thành phẩm
*Đặc điểm thành phẩm:
- Sản phẩm của xí nghiệp là quần áo, trang phục đông hè được may đo theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Thành phẩm chỉ được giao cho khách sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
- Sản phẩm của xí nghiệp rất đa dạng, được chia thành nhiều loại tùy theo từng ngành và từng đơn đặt hàng. Vì vậy, xí nghiệp luôn có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Sản phẩm của xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc vì được đo, cắt, may cho từng người theo từng số đo nhưng việc tiêu thụ lại theo từng lô hàng, trong một số ít trường hợp lại tiêu thụ đơn chiếc (Khách hàng đặt may lẻ).
- Thành phẩm của xí nghiệp khi sản xuất xong không nhập kho mà chỉ tạm thời đưa vào kho để quản lý trong thời gian chờ khách hàng đến lấy hay chờ giao cho khách. Vì vậy, việc hạch toán thành phẩm và quản lý thành phẩm ở xí nghiệp tương đối đơn giản.
* Các qui định về quản lý thành phẩm:
- Sản phẩm của xí nghiệp được đưa vào kho hay giao ngay cho khách khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
- Sản phẩm của xí nghiệp luôn được KCS kiểm tra chặt chẽ, chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo và ngày càng được nâng cao.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho, dự trữ thành phẩm về mặt hiện vật.
1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm về hình thức được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song, nhưng thực tế do xí nghiệp không tiến hành nhập kho thành phẩm nên việc hạch toán hết sức đơn giản.
- ở kho: Hàng ngày khi nhập xuất kho thành phẩm thủ kho ghi chép vào một quyển sổ theo chỉ tiêu số lượng. Đồng thời, nhân viên theo dõi thành phẩm ở phòng kế hoạch - kinh doanh cũng phản ánh tương tự trên sổ kho.
- ở Phòng kế toán: Căn cứ vào báo cáo tồn kho cuối tháng trước và tình hình nhập - xuất trong tháng, tính toán tổng số lượng Xuất - Nhập - Tồn và đối chiếu với số liệu trên sổ kho, lập bảng kê Xuất - Nhập - Tồn thành phẩm.
Biểu số 03:
Bảng kê xuất - nhập- tồn thành phẩm
Tháng 2 năm 2004
Kho: Đ/c Nga
STT
Tên sản phẩm,
hàng hóa
ĐVT
Số liệu thống kê
Số liệu kế toán
TĐK
Phát sinh
TCK
TĐK
Phát sinh
TCK
N
X
N
X
1
áo hè lễ phục
chiếc
851
120
400
571
851
120
400
571
2
áo len TT
"
452
712
555
609
452
712
555
609
...
....
....
....
...
....
.....
....
....
....
.....
141
Mũ mềm kaki xanh
chiếc
53
0
49
04
53
0
49
04
142
Mũ kêpi picô AN
"
63
0
60
03
63
0
60
03
...
...
...
...
...
...
...
...
...
1.3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Để hạch toán thành phẩm, xí nghiệp không sử dụng TK 155 - Thành phẩm mà tiến hành hạch toán trực tiếp trên các tài khoản khác liên quan:
TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
TK 632 - GVBH.
* Đối với thành phẩm do xí nghiệp tự sản xuất ra:
- Xí nghiệp có qui trình sản xuất đơn giản, khép kín, có nhiều loại sản phẩm khác nhau và không có sản phẩm làm dở dang nên xí nghiệp đã áp dụng hình thức tính giá thành giản đơn. Giá thành của sản phẩm sản xuất ra chính là tổng chi phí thực tế phát sinh để sản xuất ra số sản phẩm đó. Để thuận tiện cho việc xác định giá vốn hàng bán, xí nghiệp đã qui đổi tất cả sản phẩm sản xuất ra về một loại sản phẩm gọi là sản phẩm qui chuẩn: áo chiết gấu theo bảng qui đổi
Trong tháng 2/2004, xí nghiệp đã sản xuất được 110.241 sản phẩm qui đổi và có bảng tính giá thành như sau:
Biểu số 04:
Bảng tính giá thành sản phẩm
SL: 110.241 ĐV: đồng
TT
Khoản mục
Sản phẩm đầu tháng
Chi phí sản xuất trong tháng
Sản phẩm cuối tháng
Tổng
giá thành
1
Nguyên vật liệu trực tiếp
-
747.938.856
-
747.938.856
2
Nhân công trực tiếp
-
596.587.771
-
596.587.771
3
Chi phí sản xuất chung
-
145.473.373
-
145.473.373
Cộng
-
1.490.000.000đ
-
1.490.000.000đ
* Đối với số thành phẩm xí nghiệp thuê ngoài gia công:
Khi nhập kho, xí nghiệp phản ánh trị giá thành phẩm nhập kho theo bút toán sau:
Nợ TK 154
Có TK 331
* Đối với hàng hóa mua ngoài:
Căn cứ vào các phiếu nhập kho hàng mua ngoài, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 156
Có TK 331
Cuối tháng, căn cứ vào sổ nhật ký mua hàng để phản ánh vào sổ cái tài khoản 156.
Sau khi xác định được giá thành của toàn bộ số hàng sản xuất trong tháng cùng với giá vốn của số hàng gia công và mua ngoài đã tiêu thụ, đồng thời căn cứ vào các hóa đơn bán hàng tập hợp được trong tháng kế toán sẽ xác định được giá vốn của số hàng tiêu thụ và phản ánh vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 632 1.101.962.708đ
Có TK 154 1.101.962.708đ
Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản: TK 154, TK 632
Biểu số 05:
Sổ cái
Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK 154
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 2/2004
233.597.849
28/2
X
X
Chi phí thuê ngoài sản xuất
02
331
43.012.200
X
X
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu TT
03
621
747.938.856
X
X
Kết chuyển chi phí nhân công TT
03
622
596.587.771
X
X
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
03
627
145.473.373
X
X
Kết chuyển GVBH
04
632
1.101.962.708
Cộng số phát sinh
1.533.012.200
1.101.962.708
DCK
664.647.341
Ngày..28. tháng..2.. năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 06:
Sổ cái
Tên TK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
28/2
20
5/2
Giá vốn hàng bị trả lại
04
154
8.946.000
28/2
X
X
Trị giá thực tế TP, hàng hóa tiêu thụ
04
154
156
1.101.962.708
288.037.292
X
X
Kết chuyển giá vốn hàng bán
04
9...