tanbjnh_v0d0j
New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi một số tỉnh của Việt Nam : Đề tài NCKH. QX96.01
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 1999
Chủ đề: Dân tộc miền núi
Giáo dục ngôn ngữ
Ngôn ngữ
Việt Nam
Miêu tả: 69 tr
Nghiên cứu thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở một số tỉnh như Quảng Bình, Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ... Khảo sát việc dạy-học chữ và tiếng dân tộc của các dân tộc Tày, Nùng, Thái trước đây và hiện nay. Đưa ra một số nhận xét qua tình hình giáo dục ngôn ngữ ở những địa bàn dân tộc miền núi đã khảo sát
Data KHCN Thư mục kỉ niệm 100 năm Đại Học Quốc GiaHN
ĐHKHXH&NV Khoa Ngôn ngữ học
MỤC LỤC
A. Lời nói đầu
H. Nội dung chính
Chương I : Tình hình giáo dạc ngân ìtgỉl' ở một 1 à (ỉịn bàn
dân tộc miền núi nước ta
Ị. Tình ììĩìììì giáo đục ợ dị (ĩ hau (Ìâìì tộc Iiiirn núi tỉnh Quang Bình
1.1. Những nét chính về diều kiện tự nhiên xã hội của
địa bàn.
1.2. Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ỏ' vùng dân tộc miền núi
tỉnh Quảng Bình.
1.3. Một vài nhận xét.
//. Tình hình ạiáo (lục ở (ỉịa hàn tỉnh Lào Cai.
2.1. Những nét chính về điều kiện tự nhiên xn hội tỉnh
Lào Cai.
2.2. Đôi nét về thực trạng giáo due ngôn ngữ của địa bàn
dân tộc miền núi Lào Cai.
2.3. Khảo sát tlụrc trạng giáo dục ngôn ngữ ở một vài địa
bàn nhỏ trong tỉnh Lào Cai.
2.4. Một vài nhộn xét cluing về địa bàn tỉnh Lào Cai.
/ / / . Khảo sát tình hình giáo (lục nỵân ìi '/? ở nìột huyện, một x ã
(Ìâiì tộc miền ìiúi.
3 .1 .Một vài nhận xél về giáo dục ngôn ngữ ở huyện Tương
Dương tỉnh Nghệ An.
3.2. Một vài nét về glổo dục ngôn ngữ ớ địa bàn một xã
dfkn tộc miền núi (xã Thu ( 'úc, huyện Thanh Sơn,
Phú Thọ).
Trang 5
Trang Ịl
Trang 9
Trang 9
Trang 12
Trang 16
Trang 17
Trnng I 7
Trang I 8
Trang 21
Trang 24
Trang 25
Trang 25
Trang 28
3IV. M ộ t vài nhận .xét rú t ra từ thực té tìììỉì hình cùa các địa hàn dã Trang
kìĩảo sát.
Chương I I : Tình hình dạy - học chữ vò tiếng dân tộc ở w òt vài Trang
dân tộc, vùng lãnh thô dân lộc ú nước ta.
I. Vé tĩìììì hình dạy - học chữ và tiếìig (lùn tộc (ỷ vùn tị âồnv hào Trang
Chăm N inh Thuận.
1.1. Khảo sát tình hình. Trang
1.2.1 Những nhộn xét bước dấu. Trang
//. Vi việc dạy vờ học cỉìữ dân tộc(lìa mót vài (ỉân tộc ờ p ììín Bắc Trang
2.1. Về vấn đề dạy và học chữ Tày Nùng Trang
2.2. Vấn đề dạy và học chữ Thái Trang
///. M ộ t vài tiỉiữ/ìẹ chung vê vân (lé (lạy chữ và tiế iì° (ỉân tộc. Trang
c . Kếí luận :
' I rang
M ộ t vài nhận xét qua tìn h h ìn h giáo due ỉỊỊỊÔn It%ữ ồ ììỉìũ iig
địa bàn dân tộc m i í’ 11 n ú i dã (ỊUCIÌ1 sát
1. Nhăn xét 1 Trang
2. Nhân xét 2 Trang
3. Nhân xét 3 Trnng
l ài liệu th am khao chính Trnne
30
3'|
35
35
40
42
42
48
57
6!
61
63
65
67
4LỜI NÓI ĐẦU
1. Vùng dân tộc miền núi nirớc ta là một khu vực dân cứ với thành phắn
chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số. Địa bàn này trai lộng trên lãnh thổ
của khoảng 4 0 tỉnh trong cả nước, trong đó có 14 tỉnh hoàn toàn là miền núi
dân tộc. Với diện tích tự nhiên ỉà 23 ngàn kin2, bằng 7 5 % đất đai của T ổ quốc,
với số dân khoảng 24 triệu người, chiếm 3 0 % số dân chung của cá nước, với
gần 4 .0 0 0 k m đường biên giới với các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia
vùng dân tộc miền núi nước ta là một địa bàn trọng yếu về chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phòng, văn hóa và xã hội.
Tuy là một vìing có tàm quan trọng đượcặc biệt nhu vạy nhưng nơi đnv lại
là một địa bàn hết sức đặc thù. Trước hết. vùng dân tộc miền núi là một vùng
có điểu kiện tự nhiên hết sức khó khăn, noi có địa hình phức tạp, cilia cắl bỏ'i
các dãy núi cao và sông suối. Địa hình này khiến cho giao thông đi Ini lất khó
khăn, tạo nên những tiểu vùng sinh thái - khí hậu đặc thù, gây ra những khó
khăn cho sự phát triển kinh tê không dễ vượt qua. Cùng với sự khó khăn về
điều kiện tự nhiên ấy là những khó khăn về đời sống xã hội. 0 đây, CU' trú chủ
yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên đời lông xã hội của họ đang ở điểm xuất
phát thấp, thấp ở tất cả các mặt như kinh tế. đời sống, văn hóa xã hội và nhất
là về trình độ dân trí. Do điều kiện tự nhiên khiến kết cấu hạ tầng thấp kém.
do đời sống kinh tế cùng kiệt nàn khiến đời sống xã hội nói chung lạc hậu ớ mức
đáng lo ngại, cỉân tộc miền núi “ vẫn trong Ihe bị bao vây của hàng rào lãnh thổ
[20 ; 33]. Vân để giáo dục, trong đó có giáo dục ngôn ngũ' cũng bị những khó
khăn đó chi phối.
Trong một tình hình như vậy, để phát triển kinh tế xã hội của nước ta
trong những thập kỷ tới chúng tí) không thể không phát triển kinh tê xã hội
của vùng dân tộc miền núi để nơi đây hòa nhâp vào cộng đồng dân tộc Việt
Nam. Chính vì vậy “đường lối, quan điểm của Đảng, kicật pháp chính sách cưa
Nhà nước ta là nhất quán : Bình đấng dAn tộc, dại đoàn kết díln (ộc, tạo điều
kiện giúp nhau cùng phát triển, thống nhất trong đại gia đình dân tộc Việt
Nam” [20 ; 34 - 35]. Trong mục tiêu phát tl iên toàn diện cUìn tộc miền núi ấy,
không thể không nói tới nhiệm vụ và cũnu là mục tiêu giáo dục ỏ địa bàn này.
Bởi lẽ giáo dục, một mặt là thước đo của tiình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội, một mặt là công cụ, là động lực đê thực hiện nhiệm vụ phát triển ấy.
Trong các vấn đề của giáo dục, người ta Cling không thê không bàn tới giáo
dục ngôn ngữ. ở địa bàn dân tộc miền núi. nơi mà cư dân sinh sống sử dụng
nhiều ngôn ngữ khác nhnu, giáo dục ngôn ngữ có vai trò quan trọng đăc biệt
5trong mục tiêu phát triển đồng đều và bìnli đẳng giữa các dán tộc. Ngôn ngữ.
với tư cách là phương tiện giao tiếp, đảm bảo cho các dân tộc miền núi giao
lưu, thống nhất và bình đẳng với nhau. Ngôn ngữ, với tư cách là công cụ của
tư duy, nó giúp cho các dân tộc có điều kiên để vươn lên hòa mình vào khối
thống nhất giữa các dân tộc.
Chính vì những lý do như vậy, có thể nói giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân
tộc miên núi là một vấn đề hết sức quail íiọng. Nó là mối quan tâm lớn cún
Đảng, Nhà nước ta, của các ngành, các tính có đổng bào dân tộc Ihiểu số cu'
tiíí để phát triển xã hội kinh tế miền núi (lân tộc. Nói một cách khác, khi dể
cập đến ván để này, cũng có nghĩa là chúng ta đang hướng tới một vấn đề vừn
thiết thực, do giá trị thực tiễn bức xúc củn nó, vừa có ý nghĩa lý luận, do
những bài học được rút la từ những giá trị lliực tiễn ấy để thực hiện một cách
tốt hơn vấn đề giáo dục ngôn ngữ trong vùng dân tộc miền Iiííi trong những
năm tới.
2. Giáo dục ngôn ngữ ln một vấn dề bao hàm nhiều công việc khnc
nhau. Giáo dục ngôn ngữ ở vùng đAn tộc miền núi lại càng có nhiều vấn được
hơn nữa. ở đfly chúng tui không có ý định (và không thể làm dược trong phạm
vi nhiệm vụ cùa mình) bàn tứi tất cn những vấn đề đó. Chúng tui chỉ hạn chê
cho mình ở những vấn dề là : V Tình trạim giáo due song ngữ ở một số vùng
lãnh thổ và liên quan đến vân đề này là tình hình giáo dục tiếng Việt ở dây ; b/
Phân tích thực trạng giấo dục tiếng và chữ viết dân tộc cùa một số dân tộc
Irước đây và hiện nay ; c/ Thực trạng và ý kiến về giáo dục chữ viết 11IIyen
thống của dân tộc chẳng han nhu' cl;1n lộc Th;íi ỏ' nước In và d/ Nhộn xc( cún
chúng tui về những vấn đề đó.
Trong các vấn đề mà chúng tui dặt l a ỏ' trên, chúng tui cĩíng không thể
đề cẠp đến tất cả những khía cạnh có liên quan đến từng vấn đề cụ thể. Vì
rằng, chảng hạn như vấn đề giáo dục liêYiiì việt ở một vùng lãnh thổ clAn tộc,
sẽ ià những công việc như chương trình, sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên, cơ
sở vật chất, những phương tiện phụ trợ V.Y và v.v. Đề câp đến khía canh này
chúng tui chỉ muôn phân tích nó ở góc đọ. chầng hạn, tại sao ở một địa bàn
dán tộc cụ thể ngirời ta dã không và không đòi hỏi phai dạy song ngữ, trong
khi ở một địn bnn khác lại không như vậv. 1 lav như ở vấn đề thứ hai. chúng lôi
muốn qua bài học dã có này, lú! ra đirợc một bài học gì khác cho công việc
liếp Iheo. Như vậy, tuỳ lừng khín cạnh lim chọn, ở mỗi một vấn dề cu thể.
clúmg tui đềii hướng lới mục đích tìm xem : Cách iỊĨáo (ÌIỊC lìịịôn lìiịữ nào (ĩỡ
hữu ích nhất cho mục liêu phát triển YÙ11U iltĩìi tộc và miên núi trong muôn vàn
các công việc phải làm.
6Để thực hiện được những mục tiêu mà chúng tui tự đặt ra đó, cách tiêp
cận vấn đề có một vai trong quan trọng đíic biệt. Điều trước tiên đối với chúng
tui là không xa rời thực tế. Thực tế ở đfty là thực tế đirợc phản ánh qua những
thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở nhũng thòi gian lịch sử khác nhau. Điều này là
hết sức quan trọng, bởi vì, như chiing tui đã nói ở trên, mục tiêu của công việc
này là nêu ra những lý do để được xuất cách lựa chọn biện pháp giáo dục ngôn
ngữ nào đó có lợi nhất cho sự phát triển dân tộc miền núi. Muốn làm đưọ'c
điều này không thể không xuất phát từ sự thực lịch sử. 0 đây về thực chất
chííng tui coi điểu tra tổng hợp là ưu tiên hàng đàu của công việc.
Cùng với công việc điểu tra tổng hợp. chúng tui sẽ tiến hành phân tích -
tổng hợp để từ đó có thể rút ra những nhím xét cụ thể. Thao tác mà chúng tói
vừa nói, không xa lạ gì với chúng ta, sẽ cho phép đánh gỉ,á thực trạng và từ
lôgíc đánh giá này, liêu lên nhũng vấn đé mà từ đó chúng ta rút ra những bài
học hữu ích cho việc gino dục ngôn ngữ 6' vùng miền núi dân tộc. Có thể nói
phương pháp làm việc mà chúng tui thực hiện ỏ' đây là phương pháp truyền
thống.
3. Không phải cho đến bây giờ cluing ta mới đặt ra nhiệm vụ xem xét
vấn đề g i á o dục ngôn ngữ ỏ' vùng dAn tộc miền núi. Do ý thúc được íÀm CỊiinn
trọng của công việc và nhờ có sự nhạy càm tinh tê về vấn dề dân tộc. Đnnơ và
Nhà nước Việt Nam đã sớm hoạch định cho mình một chính sách đúng đắn về
các vân đề khác nlĩíui, trong đó có vân để giáo dục ngôn ngữ ở vùn 2 clân tộc
miền núi. Từ những năm còn xây dựng dè cương văn hóa (1943), đến nhữns
năm xAy dựng Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1960), rồi quyết
định số 153/CP cỉia Hội đồng Chính phù tháng 8/1969, tiếp đến Quyết định
53/CP tháng 2/1980, hay như Luật phổ cịip giáo dục tiểu học tháng 8/1991 và
gắn đáy nhất, Thông tư số 1 - G D /Đ T luróna dẫn việc dạy học tiếng nói và chữ
viết dân tộc c ủ i Bộ Giáo dục và Đào tạo 11 any 3/2/1997. Đ án s và Nhà nước ta
đều đề c ì p đến vấn đề này. Trái qua nhièu thập ký thực hiện chính sách ;ìy.
chúng ta một mặt thu đuợc những thành tích đáng kể, song cũng còn không ít
những nhược điểm, những khuyết điểm cá tiong bản thân chính sách lẫn trons
việc thực hiện từng vấn dề cụ Ihể. v á lại. cuộc sống có bao nhiêu vấn đề mới
nay sinh. Vì thế góp phần đánh ojn lọi Ihnnli quá đã làm (lược, xác dinh nhữnơ
cái chưa làm được là một công việc cấn thiêt và rất hữu ích cho tương lai.
7Tuy nhiên, chúng tui cũng xin nhấn mạnh rằng, những ý kiên và chúng
tui nêu ra ở đây là sự chắt lọc từ cách nhìn thực tế của l iêng mình. Vì thế I1 Ó
chỉ là một tài liệu tham khảo càn thiết đế cùng với nhiều ý kiến khác nữa, dôi
khi trái ngược nhau, giúp cho những ai được giao nhiệm vụ hoạch định chính
sách giáo dục ngôn ngũ', sử đụng nó nhu' một công cụ làm việc hữu ích cho họ.
4. Để có được những trang viết này. chúng tui đã có dịp đi nghiên cú LI
thực tế tại địa bàn các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa (để nghiên cứu thực trạng
dạy chữ Chăm trong đổng bào Chăm). Qunng Bình, Nghệ An, Quánơ Trị,
Thừa Thiên - Huế (để nghiên cứu tình hình giáo dục miền núi). All Giang
(vùng người Chăm ở Ch AII Đốc) In lỉnh lluiộc vùng Nam Bộ, Lai Châu, Sơn
La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Ginng, Tuyên Quang, Lạng Sơn và Hòa Bình là
những tỉnh phía Bắc cĩing nhu' một sô vìms khác nữa. 0 những nơi này, chúng
tui đã được sự giúp đỡ tận tinh của các câ|) chính quyền cũng như các Ban DAn
tộc miền núi, s ở Văn hóa, Sở Giáo dục vn phòng Giáo dục nơi chúng tỏi tìm
hiểu về tình hình giáo dục ở đfiy và nhân (lân địa phương. Chúng tui xin bày tỏ
lòng biết ơn về sự giúp đỡ và Cling câp tu' liệu liên quan đến vấn đề giáo dục
tại địa bàn cho chúng tôi. Chính nhờ những thi liệu quý giá này inà chúng tôi
có được những nhận xét cụ thể về tình hình giáo dục dân tộc miền núi dể trình
bày ở đAy.
Báo cáo khoa học của chúng lôi sẽ uổm những phẩn sau đậy :
A. Lời nóỉ đầu
B. Nội dung chính
C h ư ơ n g I : Tình hình giáo dục ngôn ngữ ở một vài địa bàn cỉAn tộc
miền núi nước ta.
C h ư ơ n g I I : Tinh hình dạy - học chữ vn tiếng dân tộc ở một vài dân tộc,
vùng dân tộc ở nước tn.
c . K ế t luận : Một vài nhân xét C|iia tình hmh giáo due ngôn ngữ ở
nhũng c1Ị;i bàn dân lộc mien núi đã quan sát.
Nhu’ vậy, do tính chất và phạm vi cùa c1ể tài, nội dim s cùa các chương
mục nói trên không có tham vọng bao quát tất cả các vân đề liên quan đến
giáo dục ngôn ngữ nói chung cùa vùng (lân tộc miền núi. ở đây như nhũng
chương tiêp theo thể hiện, cống trình dnnh liu tiên cho những vnn dể lluiộc
chương I và II, mội vấn đề mà tác siá nhận Ihấy tính cấp bách của nó.
8CHƯƠNG I
T Ì N H H ÌN H G I Ả O D Ụ C N G Ô N N G Ữ
Ở M Ộ T VÀI ĐỊA BẢ N DÂN T Ộ C M I E N n ú i n ư ớ c t a
Giáo dục ngôn ngữ mà chúng tui muốn trình bày ở đáy In vấn để giáo
dục tiếng v iệ t cho học sinh phổ thông Vùng dán tộc miền núi. 0 đất nước t;i
luật giáo dục tiểu học quy định, trẻ em o lứa luổi học đường, việc đến trường
đi h ọ c vừa là q u y ề n lợi, vừa là nghìn vụ. Dối với vùng dân tộc mi ề n núi, cAp
học này càng có một vai trò vô cùng qunn trọng. Nó có nhiệm vụ cung cấp
cho học sinh về tiếng Việt là ngôn ngữ Quốc gia. Mỗi một công dân của nước
Việt Nam, nắm bắt và sử dụng tốt tiếng Việt vừa là một quyền ỉợi nhưng vừa
là một nghĩa vụ. Khía cạnh quyền lợi thè hiện ở chỗ, có nắm bắt được tiếng
Việt, mỗi công dân mới có điểu kiện vươn lên để có diều kiện bình đẳng với
các thành viên của cộng đồng và chính nhờ có sự bình dang này, cá nhân góp
phồn đảm bao sự bình đầng cùa toàn xã hòi.
Đối với đồng bào các dân tộc, tiêng mẹ dẻ của họ không phni là tiếng
việl. T h ế lìliưng để trỏ' thành mộl công (l;ìn Việt Nam Ihực llụi, diều tối nhát
đối vói học là sử dụng lối tiếng Việt bên canh sự sử dụng [ỐI tiếng mẹ đẻ. Bởi
vì tiếng Việt có cương vị là ngôn ngữ chính tluic củíi Nhà nước, là ngôn ngữ
vãn hóa, ngôn ngũ' giáo dục cúa Quốc gia. Nhu vậy về thực châì các cộng
đ ồ n g dân lộc thiểu s ố của 11ƯỚC ta phái là những c ộ n g đ ổ n g s o n g ngữ. T u y
nhiên trong tlụrc tế, trình độ sonơ ngữ ngũ tiếng cỉân tộc - tiếng Việt ỏ' mức độ
nào còn tuỳ từng trường hợp vào từng điều kiện giáo dục trsôn ngữ CỊI thể.
Trên nguyên tắc một cách nhìn nhu vẠy, dưới đAy chúng tui sẽ lần lirựl
trình bày tình hình giáo due ỏ' một vài địa bàn dân tộc miền núi cu thể.
Từ thực trạng giáo đục này, liy vọng cluìns ta sẽ rút ra được những nhận xét
ích lợi liên quan đến vấn để giáo dục ngôn ngũ', trước hết là vấn để giáo dục
tiếng Việt.
I. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC ở ĐỊA BÀN DÂN T Ộ C MlỂN n ú i t ỉ n h Q U Ẳ N í ; b ì n h :
1.1. Nlũmg nét chính về diều kiện tụ nhiên \ ã hội của (lịa bàn :
Ở Q u á n g Bì nh, c á c dân (ộc Ihiểu sô (lén CU’ tiíi ỏ' phán phía Tíìy cún lỉnh.
Đày là một vùng miền núi có độ cno trung bình từ 8 0 0 - I .OOOrn so với mặt
biển. Với độ cao ấy, lại khuôn trong một diên lích lất bẹp (từ ven hiển đến
dường biên giới phin Tây liung bình khoáng 30km ), noi đây là một vùng cổ
9địa hình dốc và hiểm trở. Địa bàn sinh sồng của đồng bào các dAn tộc nằm
trong địa bàn của vùng núi đá vôi Kẽ Bàng nói tiếng, có nhiều hang động và
sự chênh lệch về độ cao khá lớn nên hệ thống sông ngòi dốc và chằng chịt.
Điếu kiện địa hình này là nét điển hình cùa vùng miền TAy Quáng Bình và nó
là một trở ngại thực sự cho những người dân cư trú ở đây.
Cùng với khó khãn về địa hình, miền Tây Quáng Bình nói liêng và
Quảng Bình nói chung là một vùng có đặc điểm khí hậu khí hâu hết sức khắc
nghiệt. Nó vừa chịu ảnh hưởng gió mùa cỉut miền Bắc. vừa chịu ảnh huơno gió
mùa của miền Nam nên nơi đây mỗi I1 ;ÌI11 có từ 1.700 - 1.900 giờ nắng
(khoảng từ 2 0 0 - 2 4 0 ngày/năm), cộng Ihèin với gió Lào khô nóng thổi trons
một thời gian dài, nơi đây là một vìing khô hạn điển hình. Chính vì vây, khi
chuyển sang mùa mưa, ở đây lai trở thành vùng neap lụt. Có thể nói cá điểu
kiện địa hình lẫn điều kiện khí hậu đều nghiệt ngã với vùng đâì mà bà con dân
tộc ít người ở đây sinh sống.
Hiện nay, vùng đấ( khắc nghiệt này có hai dan tộc thiểu số cư trú. Đó là
dân tộc Bill- Vân Kiều (với các nhóm địa phương Văn Kiểu, Mail? Cong, Trì,
Kliùa) và Chứt (với các nhóm Arem, Mày. Rục, Sách, Mã Liêng). Ngoài in
còn có những người Nguồn, hiện vần được coi là những người Việt, vốn Inrớc
đăy đirợc nhiều nhà nghiên cứu coi là mội hộ pliẠn cùa ns,uòi Muông CU' 11lì
tẠp trung trong địa bàn huyện Minh Hổn. Người ta có thể nhãn Ihâv nhữns
đặc điểm cơ bán có liên quan đến sinh thái xã hội cúa hai chill lộc cư liý ờ đây
như sau :
a. Trong một vùng lừng núi với diện tích 566.701 ha, có khonns 12.826
đ ồ n g b à o dân tộc sinh sống. S ố dân CU' này CU' trú trong 9 9 đ i ể m tụ CƯ (làng,
bán h o ặ c đ i ể m c ư trú). X é t về sô lượng bình quân, mỗi đ i ể m tụ CU' cùa đổng
bào dAn tộc Quảng Bình có khoáng I 20 cư dân sinh sống. Có thể nói, trong
một vùng có điều kiện tự nhiên và khí hâu khấc nghiệt nhu vậy, đặc âicìn nòi
hột nhất là cư dân (ỷ dây sôiii> tììưa thói trong những hản làitq nho cách \(I
nhau. Chúng ta có thế lấy ví dụ : Xn Dân Hóa của huyện Minh Hóa có diện
í ích tự nhiên 4 9 . 4 13ha, cá dân tộc Bi ll- Vân Kiều (nlióm Klùia) và C hút
(nhóm Mày, Sách, Mã Liểng) ở đây chỉ có 3.812 ngirời CU' trong 34 ban. Với
m ộ t d iệ n tích l ộ n g tr o n g m ộ t địa hình p hức tạp nhu' Vcậv. k h o a n g c á c h giữa CÍÍC
làng bán gắn nlni' biệt lập. tách biệt nhau. Rõ làng, đặc điếm nói trên nhu' snu
này ta sẽ thấy, c ó tác đ ộ n g k h ô n g nhó đên Ihực trạng g i á o dục ng ôn I121Ì cun
vùng đồng bào dAn tộc ở dây và do vậy nó cũng ánh hưởng nhất dinh ctến viêc
h o ạ c h định và thực hiện ch ủ trư ơ n g g i á o d u e I12ÔI1 n g ữ d A n t ộ c ở tro n g \ 11112.
10b. Với điều kiện tự nhiên và khí hậu khắc nghiệt như vậy, đồns bào các
dAn tộc Bru- Vân Kiều và Chứt sống ở vùng miền TAy Quáng Bình có một
cuộc sống kinh tế xã hội có thể nói là líl Ihấp, thấp tới mức thiếu nn I1 1ỘI nùn
thời gian trong năm và là căn bệnh kinh niên của vùng. Những con số sau đượcìy
phản ánh và chứng minh cho chúng ta thây lõ điều đó. Theo con số thống kê
công bố 1995 của Ban DAn tộc và miền núi Quảng Bình, thu nhệp bình quAn
tháng của đồng bào dán tộc thiểu số ở đây hình quân 33.000đổng/n£U'ời/thnng.
trong đó nguồn trợ giúp thường xuyên cùa các tổ chức xã hội và Nhà nước
chiẽm gần 2 0 % . Nhóm thu nhập cao (nhóm Bill- VAn Kiều) bình quân
4 1 .500đồng/người/tháng. Nhổm thu nhàp thấp như Mã Liểng chí có
22.900đổng/người/tháng, Rục 2 2 .5 0 0 đ/ngơời/lháng. Thậm chí nhóm Pacô của
dăn tộc Bill- Vân Kiều chỉ thu Iihộp 12.4()0đ/ngu'ời/thnng. Huyện Minh Hóa,
mírc thu nhập bình quân của đổng hào díìn tộc trong huyện chỉ đạt bình quAn
24.400đồng/ngu'ời/tháng. Với mức thu nhập nhu' vây, chúng ta thấv ưu tiên
hàng đầu của người dân ở đây sẽ là miếng com manh áo. Vì thế vfín đề giáo
dục ở đây nói chung và giáo dục ngôn ngữ nói I ĩng không phải là vấn đề đặt
ra với họ. Và như vậy, với tư cách là đối tượng tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ,
đời sống thấp kém của đổng bào dân tộc là một đặc điêYn có tác động khổng
nhỏ đến những vấn đề triển khai việc giáo dục ngôn ngữ ở đây.
c. Từ hai đặc điểm sinh thái xã hội nói trên, tất yếu sẽ còn có một dạc
điểm thứ ba tác động đến vấn đề mà chúng ta quan tAm. Đó là âởi sốììiị vá/ì
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 1999
Chủ đề: Dân tộc miền núi
Giáo dục ngôn ngữ
Ngôn ngữ
Việt Nam
Miêu tả: 69 tr
Nghiên cứu thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở một số tỉnh như Quảng Bình, Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ... Khảo sát việc dạy-học chữ và tiếng dân tộc của các dân tộc Tày, Nùng, Thái trước đây và hiện nay. Đưa ra một số nhận xét qua tình hình giáo dục ngôn ngữ ở những địa bàn dân tộc miền núi đã khảo sát
Data KHCN Thư mục kỉ niệm 100 năm Đại Học Quốc GiaHN
ĐHKHXH&NV Khoa Ngôn ngữ học
MỤC LỤC
A. Lời nói đầu
H. Nội dung chính
Chương I : Tình hình giáo dạc ngân ìtgỉl' ở một 1 à (ỉịn bàn
dân tộc miền núi nước ta
Ị. Tình ììĩìììì giáo đục ợ dị (ĩ hau (Ìâìì tộc Iiiirn núi tỉnh Quang Bình
1.1. Những nét chính về diều kiện tự nhiên xã hội của
địa bàn.
1.2. Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ỏ' vùng dân tộc miền núi
tỉnh Quảng Bình.
1.3. Một vài nhận xét.
//. Tình hình ạiáo (lục ở (ỉịa hàn tỉnh Lào Cai.
2.1. Những nét chính về điều kiện tự nhiên xn hội tỉnh
Lào Cai.
2.2. Đôi nét về thực trạng giáo due ngôn ngữ của địa bàn
dân tộc miền núi Lào Cai.
2.3. Khảo sát tlụrc trạng giáo dục ngôn ngữ ở một vài địa
bàn nhỏ trong tỉnh Lào Cai.
2.4. Một vài nhộn xét cluing về địa bàn tỉnh Lào Cai.
/ / / . Khảo sát tình hình giáo (lục nỵân ìi '/? ở nìột huyện, một x ã
(Ìâiì tộc miền ìiúi.
3 .1 .Một vài nhận xél về giáo dục ngôn ngữ ở huyện Tương
Dương tỉnh Nghệ An.
3.2. Một vài nét về glổo dục ngôn ngữ ớ địa bàn một xã
dfkn tộc miền núi (xã Thu ( 'úc, huyện Thanh Sơn,
Phú Thọ).
Trang 5
Trang Ịl
Trang 9
Trang 9
Trang 12
Trang 16
Trang 17
Trnng I 7
Trang I 8
Trang 21
Trang 24
Trang 25
Trang 25
Trang 28
3IV. M ộ t vài nhận .xét rú t ra từ thực té tìììỉì hình cùa các địa hàn dã Trang
kìĩảo sát.
Chương I I : Tình hình dạy - học chữ vò tiếng dân tộc ở w òt vài Trang
dân tộc, vùng lãnh thô dân lộc ú nước ta.
I. Vé tĩìììì hình dạy - học chữ và tiếìig (lùn tộc (ỷ vùn tị âồnv hào Trang
Chăm N inh Thuận.
1.1. Khảo sát tình hình. Trang
1.2.1 Những nhộn xét bước dấu. Trang
//. Vi việc dạy vờ học cỉìữ dân tộc(lìa mót vài (ỉân tộc ờ p ììín Bắc Trang
2.1. Về vấn đề dạy và học chữ Tày Nùng Trang
2.2. Vấn đề dạy và học chữ Thái Trang
///. M ộ t vài tiỉiữ/ìẹ chung vê vân (lé (lạy chữ và tiế iì° (ỉân tộc. Trang
c . Kếí luận :
' I rang
M ộ t vài nhận xét qua tìn h h ìn h giáo due ỉỊỊỊÔn It%ữ ồ ììỉìũ iig
địa bàn dân tộc m i í’ 11 n ú i dã (ỊUCIÌ1 sát
1. Nhăn xét 1 Trang
2. Nhân xét 2 Trang
3. Nhân xét 3 Trnng
l ài liệu th am khao chính Trnne
30
3'|
35
35
40
42
42
48
57
6!
61
63
65
67
4LỜI NÓI ĐẦU
1. Vùng dân tộc miền núi nirớc ta là một khu vực dân cứ với thành phắn
chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số. Địa bàn này trai lộng trên lãnh thổ
của khoảng 4 0 tỉnh trong cả nước, trong đó có 14 tỉnh hoàn toàn là miền núi
dân tộc. Với diện tích tự nhiên ỉà 23 ngàn kin2, bằng 7 5 % đất đai của T ổ quốc,
với số dân khoảng 24 triệu người, chiếm 3 0 % số dân chung của cá nước, với
gần 4 .0 0 0 k m đường biên giới với các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia
vùng dân tộc miền núi nước ta là một địa bàn trọng yếu về chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phòng, văn hóa và xã hội.
Tuy là một vìing có tàm quan trọng đượcặc biệt nhu vạy nhưng nơi đnv lại
là một địa bàn hết sức đặc thù. Trước hết. vùng dân tộc miền núi là một vùng
có điểu kiện tự nhiên hết sức khó khăn, noi có địa hình phức tạp, cilia cắl bỏ'i
các dãy núi cao và sông suối. Địa hình này khiến cho giao thông đi Ini lất khó
khăn, tạo nên những tiểu vùng sinh thái - khí hậu đặc thù, gây ra những khó
khăn cho sự phát triển kinh tê không dễ vượt qua. Cùng với sự khó khăn về
điều kiện tự nhiên ấy là những khó khăn về đời sống xã hội. 0 đây, CU' trú chủ
yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên đời lông xã hội của họ đang ở điểm xuất
phát thấp, thấp ở tất cả các mặt như kinh tế. đời sống, văn hóa xã hội và nhất
là về trình độ dân trí. Do điều kiện tự nhiên khiến kết cấu hạ tầng thấp kém.
do đời sống kinh tế cùng kiệt nàn khiến đời sống xã hội nói chung lạc hậu ớ mức
đáng lo ngại, cỉân tộc miền núi “ vẫn trong Ihe bị bao vây của hàng rào lãnh thổ
[20 ; 33]. Vân để giáo dục, trong đó có giáo dục ngôn ngũ' cũng bị những khó
khăn đó chi phối.
Trong một tình hình như vậy, để phát triển kinh tế xã hội của nước ta
trong những thập kỷ tới chúng tí) không thể không phát triển kinh tê xã hội
của vùng dân tộc miền núi để nơi đây hòa nhâp vào cộng đồng dân tộc Việt
Nam. Chính vì vậy “đường lối, quan điểm của Đảng, kicật pháp chính sách cưa
Nhà nước ta là nhất quán : Bình đấng dAn tộc, dại đoàn kết díln (ộc, tạo điều
kiện giúp nhau cùng phát triển, thống nhất trong đại gia đình dân tộc Việt
Nam” [20 ; 34 - 35]. Trong mục tiêu phát tl iên toàn diện cUìn tộc miền núi ấy,
không thể không nói tới nhiệm vụ và cũnu là mục tiêu giáo dục ỏ địa bàn này.
Bởi lẽ giáo dục, một mặt là thước đo của tiình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội, một mặt là công cụ, là động lực đê thực hiện nhiệm vụ phát triển ấy.
Trong các vấn đề của giáo dục, người ta Cling không thê không bàn tới giáo
dục ngôn ngữ. ở địa bàn dân tộc miền núi. nơi mà cư dân sinh sống sử dụng
nhiều ngôn ngữ khác nhnu, giáo dục ngôn ngữ có vai trò quan trọng đăc biệt
5trong mục tiêu phát triển đồng đều và bìnli đẳng giữa các dán tộc. Ngôn ngữ.
với tư cách là phương tiện giao tiếp, đảm bảo cho các dân tộc miền núi giao
lưu, thống nhất và bình đẳng với nhau. Ngôn ngữ, với tư cách là công cụ của
tư duy, nó giúp cho các dân tộc có điều kiên để vươn lên hòa mình vào khối
thống nhất giữa các dân tộc.
Chính vì những lý do như vậy, có thể nói giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân
tộc miên núi là một vấn đề hết sức quail íiọng. Nó là mối quan tâm lớn cún
Đảng, Nhà nước ta, của các ngành, các tính có đổng bào dân tộc Ihiểu số cu'
tiíí để phát triển xã hội kinh tế miền núi (lân tộc. Nói một cách khác, khi dể
cập đến ván để này, cũng có nghĩa là chúng ta đang hướng tới một vấn đề vừn
thiết thực, do giá trị thực tiễn bức xúc củn nó, vừa có ý nghĩa lý luận, do
những bài học được rút la từ những giá trị lliực tiễn ấy để thực hiện một cách
tốt hơn vấn đề giáo dục ngôn ngữ trong vùng dân tộc miền Iiííi trong những
năm tới.
2. Giáo dục ngôn ngữ ln một vấn dề bao hàm nhiều công việc khnc
nhau. Giáo dục ngôn ngữ ở vùng đAn tộc miền núi lại càng có nhiều vấn được
hơn nữa. ở đfly chúng tui không có ý định (và không thể làm dược trong phạm
vi nhiệm vụ cùa mình) bàn tứi tất cn những vấn đề đó. Chúng tui chỉ hạn chê
cho mình ở những vấn dề là : V Tình trạim giáo due song ngữ ở một số vùng
lãnh thổ và liên quan đến vân đề này là tình hình giáo dục tiếng Việt ở dây ; b/
Phân tích thực trạng giấo dục tiếng và chữ viết dân tộc cùa một số dân tộc
Irước đây và hiện nay ; c/ Thực trạng và ý kiến về giáo dục chữ viết 11IIyen
thống của dân tộc chẳng han nhu' cl;1n lộc Th;íi ỏ' nước In và d/ Nhộn xc( cún
chúng tui về những vấn đề đó.
Trong các vấn đề mà chúng tui dặt l a ỏ' trên, chúng tui cĩíng không thể
đề cẠp đến tất cả những khía cạnh có liên quan đến từng vấn đề cụ thể. Vì
rằng, chảng hạn như vấn đề giáo dục liêYiiì việt ở một vùng lãnh thổ clAn tộc,
sẽ ià những công việc như chương trình, sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên, cơ
sở vật chất, những phương tiện phụ trợ V.Y và v.v. Đề câp đến khía canh này
chúng tui chỉ muôn phân tích nó ở góc đọ. chầng hạn, tại sao ở một địa bàn
dán tộc cụ thể ngirời ta dã không và không đòi hỏi phai dạy song ngữ, trong
khi ở một địn bnn khác lại không như vậv. 1 lav như ở vấn đề thứ hai. chúng lôi
muốn qua bài học dã có này, lú! ra đirợc một bài học gì khác cho công việc
liếp Iheo. Như vậy, tuỳ lừng khín cạnh lim chọn, ở mỗi một vấn dề cu thể.
clúmg tui đềii hướng lới mục đích tìm xem : Cách iỊĨáo (ÌIỊC lìịịôn lìiịữ nào (ĩỡ
hữu ích nhất cho mục liêu phát triển YÙ11U iltĩìi tộc và miên núi trong muôn vàn
các công việc phải làm.
6Để thực hiện được những mục tiêu mà chúng tui tự đặt ra đó, cách tiêp
cận vấn đề có một vai trong quan trọng đíic biệt. Điều trước tiên đối với chúng
tui là không xa rời thực tế. Thực tế ở đfty là thực tế đirợc phản ánh qua những
thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở nhũng thòi gian lịch sử khác nhau. Điều này là
hết sức quan trọng, bởi vì, như chiing tui đã nói ở trên, mục tiêu của công việc
này là nêu ra những lý do để được xuất cách lựa chọn biện pháp giáo dục ngôn
ngữ nào đó có lợi nhất cho sự phát triển dân tộc miền núi. Muốn làm đưọ'c
điều này không thể không xuất phát từ sự thực lịch sử. 0 đây về thực chất
chííng tui coi điểu tra tổng hợp là ưu tiên hàng đàu của công việc.
Cùng với công việc điểu tra tổng hợp. chúng tui sẽ tiến hành phân tích -
tổng hợp để từ đó có thể rút ra những nhím xét cụ thể. Thao tác mà chúng tói
vừa nói, không xa lạ gì với chúng ta, sẽ cho phép đánh gỉ,á thực trạng và từ
lôgíc đánh giá này, liêu lên nhũng vấn đé mà từ đó chúng ta rút ra những bài
học hữu ích cho việc gino dục ngôn ngữ 6' vùng miền núi dân tộc. Có thể nói
phương pháp làm việc mà chúng tui thực hiện ỏ' đây là phương pháp truyền
thống.
3. Không phải cho đến bây giờ cluing ta mới đặt ra nhiệm vụ xem xét
vấn đề g i á o dục ngôn ngữ ỏ' vùng dAn tộc miền núi. Do ý thúc được íÀm CỊiinn
trọng của công việc và nhờ có sự nhạy càm tinh tê về vấn dề dân tộc. Đnnơ và
Nhà nước Việt Nam đã sớm hoạch định cho mình một chính sách đúng đắn về
các vân đề khác nlĩíui, trong đó có vân để giáo dục ngôn ngữ ở vùn 2 clân tộc
miền núi. Từ những năm còn xây dựng dè cương văn hóa (1943), đến nhữns
năm xAy dựng Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1960), rồi quyết
định số 153/CP cỉia Hội đồng Chính phù tháng 8/1969, tiếp đến Quyết định
53/CP tháng 2/1980, hay như Luật phổ cịip giáo dục tiểu học tháng 8/1991 và
gắn đáy nhất, Thông tư số 1 - G D /Đ T luróna dẫn việc dạy học tiếng nói và chữ
viết dân tộc c ủ i Bộ Giáo dục và Đào tạo 11 any 3/2/1997. Đ án s và Nhà nước ta
đều đề c ì p đến vấn đề này. Trái qua nhièu thập ký thực hiện chính sách ;ìy.
chúng ta một mặt thu đuợc những thành tích đáng kể, song cũng còn không ít
những nhược điểm, những khuyết điểm cá tiong bản thân chính sách lẫn trons
việc thực hiện từng vấn dề cụ Ihể. v á lại. cuộc sống có bao nhiêu vấn đề mới
nay sinh. Vì thế góp phần đánh ojn lọi Ihnnli quá đã làm (lược, xác dinh nhữnơ
cái chưa làm được là một công việc cấn thiêt và rất hữu ích cho tương lai.
7Tuy nhiên, chúng tui cũng xin nhấn mạnh rằng, những ý kiên và chúng
tui nêu ra ở đây là sự chắt lọc từ cách nhìn thực tế của l iêng mình. Vì thế I1 Ó
chỉ là một tài liệu tham khảo càn thiết đế cùng với nhiều ý kiến khác nữa, dôi
khi trái ngược nhau, giúp cho những ai được giao nhiệm vụ hoạch định chính
sách giáo dục ngôn ngũ', sử đụng nó nhu' một công cụ làm việc hữu ích cho họ.
4. Để có được những trang viết này. chúng tui đã có dịp đi nghiên cú LI
thực tế tại địa bàn các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa (để nghiên cứu thực trạng
dạy chữ Chăm trong đổng bào Chăm). Qunng Bình, Nghệ An, Quánơ Trị,
Thừa Thiên - Huế (để nghiên cứu tình hình giáo dục miền núi). All Giang
(vùng người Chăm ở Ch AII Đốc) In lỉnh lluiộc vùng Nam Bộ, Lai Châu, Sơn
La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Ginng, Tuyên Quang, Lạng Sơn và Hòa Bình là
những tỉnh phía Bắc cĩing nhu' một sô vìms khác nữa. 0 những nơi này, chúng
tui đã được sự giúp đỡ tận tinh của các câ|) chính quyền cũng như các Ban DAn
tộc miền núi, s ở Văn hóa, Sở Giáo dục vn phòng Giáo dục nơi chúng tỏi tìm
hiểu về tình hình giáo dục ở đfiy và nhân (lân địa phương. Chúng tui xin bày tỏ
lòng biết ơn về sự giúp đỡ và Cling câp tu' liệu liên quan đến vấn đề giáo dục
tại địa bàn cho chúng tôi. Chính nhờ những thi liệu quý giá này inà chúng tôi
có được những nhận xét cụ thể về tình hình giáo dục dân tộc miền núi dể trình
bày ở đAy.
Báo cáo khoa học của chúng lôi sẽ uổm những phẩn sau đậy :
A. Lời nóỉ đầu
B. Nội dung chính
C h ư ơ n g I : Tình hình giáo dục ngôn ngữ ở một vài địa bàn cỉAn tộc
miền núi nước ta.
C h ư ơ n g I I : Tinh hình dạy - học chữ vn tiếng dân tộc ở một vài dân tộc,
vùng dân tộc ở nước tn.
c . K ế t luận : Một vài nhân xét C|iia tình hmh giáo due ngôn ngữ ở
nhũng c1Ị;i bàn dân lộc mien núi đã quan sát.
Nhu’ vậy, do tính chất và phạm vi cùa c1ể tài, nội dim s cùa các chương
mục nói trên không có tham vọng bao quát tất cả các vân đề liên quan đến
giáo dục ngôn ngữ nói chung cùa vùng (lân tộc miền núi. ở đây như nhũng
chương tiêp theo thể hiện, cống trình dnnh liu tiên cho những vnn dể lluiộc
chương I và II, mội vấn đề mà tác siá nhận Ihấy tính cấp bách của nó.
8CHƯƠNG I
T Ì N H H ÌN H G I Ả O D Ụ C N G Ô N N G Ữ
Ở M Ộ T VÀI ĐỊA BẢ N DÂN T Ộ C M I E N n ú i n ư ớ c t a
Giáo dục ngôn ngữ mà chúng tui muốn trình bày ở đáy In vấn để giáo
dục tiếng v iệ t cho học sinh phổ thông Vùng dán tộc miền núi. 0 đất nước t;i
luật giáo dục tiểu học quy định, trẻ em o lứa luổi học đường, việc đến trường
đi h ọ c vừa là q u y ề n lợi, vừa là nghìn vụ. Dối với vùng dân tộc mi ề n núi, cAp
học này càng có một vai trò vô cùng qunn trọng. Nó có nhiệm vụ cung cấp
cho học sinh về tiếng Việt là ngôn ngữ Quốc gia. Mỗi một công dân của nước
Việt Nam, nắm bắt và sử dụng tốt tiếng Việt vừa là một quyền ỉợi nhưng vừa
là một nghĩa vụ. Khía cạnh quyền lợi thè hiện ở chỗ, có nắm bắt được tiếng
Việt, mỗi công dân mới có điểu kiện vươn lên để có diều kiện bình đẳng với
các thành viên của cộng đồng và chính nhờ có sự bình dang này, cá nhân góp
phồn đảm bao sự bình đầng cùa toàn xã hòi.
Đối với đồng bào các dân tộc, tiêng mẹ dẻ của họ không phni là tiếng
việl. T h ế lìliưng để trỏ' thành mộl công (l;ìn Việt Nam Ihực llụi, diều tối nhát
đối vói học là sử dụng lối tiếng Việt bên canh sự sử dụng [ỐI tiếng mẹ đẻ. Bởi
vì tiếng Việt có cương vị là ngôn ngữ chính tluic củíi Nhà nước, là ngôn ngữ
vãn hóa, ngôn ngũ' giáo dục cúa Quốc gia. Nhu vậy về thực châì các cộng
đ ồ n g dân lộc thiểu s ố của 11ƯỚC ta phái là những c ộ n g đ ổ n g s o n g ngữ. T u y
nhiên trong tlụrc tế, trình độ sonơ ngữ ngũ tiếng cỉân tộc - tiếng Việt ỏ' mức độ
nào còn tuỳ từng trường hợp vào từng điều kiện giáo dục trsôn ngữ CỊI thể.
Trên nguyên tắc một cách nhìn nhu vẠy, dưới đAy chúng tui sẽ lần lirựl
trình bày tình hình giáo due ỏ' một vài địa bàn dân tộc miền núi cu thể.
Từ thực trạng giáo đục này, liy vọng cluìns ta sẽ rút ra được những nhận xét
ích lợi liên quan đến vấn để giáo dục ngôn ngũ', trước hết là vấn để giáo dục
tiếng Việt.
I. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC ở ĐỊA BÀN DÂN T Ộ C MlỂN n ú i t ỉ n h Q U Ẳ N í ; b ì n h :
1.1. Nlũmg nét chính về diều kiện tụ nhiên \ ã hội của (lịa bàn :
Ở Q u á n g Bì nh, c á c dân (ộc Ihiểu sô (lén CU’ tiíi ỏ' phán phía Tíìy cún lỉnh.
Đày là một vùng miền núi có độ cno trung bình từ 8 0 0 - I .OOOrn so với mặt
biển. Với độ cao ấy, lại khuôn trong một diên lích lất bẹp (từ ven hiển đến
dường biên giới phin Tây liung bình khoáng 30km ), noi đây là một vùng cổ
9địa hình dốc và hiểm trở. Địa bàn sinh sồng của đồng bào các dAn tộc nằm
trong địa bàn của vùng núi đá vôi Kẽ Bàng nói tiếng, có nhiều hang động và
sự chênh lệch về độ cao khá lớn nên hệ thống sông ngòi dốc và chằng chịt.
Điếu kiện địa hình này là nét điển hình cùa vùng miền TAy Quáng Bình và nó
là một trở ngại thực sự cho những người dân cư trú ở đây.
Cùng với khó khãn về địa hình, miền Tây Quáng Bình nói liêng và
Quảng Bình nói chung là một vùng có đặc điểm khí hậu khí hâu hết sức khắc
nghiệt. Nó vừa chịu ảnh hưởng gió mùa cỉut miền Bắc. vừa chịu ảnh huơno gió
mùa của miền Nam nên nơi đây mỗi I1 ;ÌI11 có từ 1.700 - 1.900 giờ nắng
(khoảng từ 2 0 0 - 2 4 0 ngày/năm), cộng Ihèin với gió Lào khô nóng thổi trons
một thời gian dài, nơi đây là một vìing khô hạn điển hình. Chính vì vây, khi
chuyển sang mùa mưa, ở đây lai trở thành vùng neap lụt. Có thể nói cá điểu
kiện địa hình lẫn điều kiện khí hậu đều nghiệt ngã với vùng đâì mà bà con dân
tộc ít người ở đây sinh sống.
Hiện nay, vùng đấ( khắc nghiệt này có hai dan tộc thiểu số cư trú. Đó là
dân tộc Bill- Vân Kiều (với các nhóm địa phương Văn Kiểu, Mail? Cong, Trì,
Kliùa) và Chứt (với các nhóm Arem, Mày. Rục, Sách, Mã Liêng). Ngoài in
còn có những người Nguồn, hiện vần được coi là những người Việt, vốn Inrớc
đăy đirợc nhiều nhà nghiên cứu coi là mội hộ pliẠn cùa ns,uòi Muông CU' 11lì
tẠp trung trong địa bàn huyện Minh Hổn. Người ta có thể nhãn Ihâv nhữns
đặc điểm cơ bán có liên quan đến sinh thái xã hội cúa hai chill lộc cư liý ờ đây
như sau :
a. Trong một vùng lừng núi với diện tích 566.701 ha, có khonns 12.826
đ ồ n g b à o dân tộc sinh sống. S ố dân CU' này CU' trú trong 9 9 đ i ể m tụ CƯ (làng,
bán h o ặ c đ i ể m c ư trú). X é t về sô lượng bình quân, mỗi đ i ể m tụ CU' cùa đổng
bào dAn tộc Quảng Bình có khoáng I 20 cư dân sinh sống. Có thể nói, trong
một vùng có điều kiện tự nhiên và khí hâu khấc nghiệt nhu vậy, đặc âicìn nòi
hột nhất là cư dân (ỷ dây sôiii> tììưa thói trong những hản làitq nho cách \(I
nhau. Chúng ta có thế lấy ví dụ : Xn Dân Hóa của huyện Minh Hóa có diện
í ích tự nhiên 4 9 . 4 13ha, cá dân tộc Bi ll- Vân Kiều (nlióm Klùia) và C hút
(nhóm Mày, Sách, Mã Liểng) ở đây chỉ có 3.812 ngirời CU' trong 34 ban. Với
m ộ t d iệ n tích l ộ n g tr o n g m ộ t địa hình p hức tạp nhu' Vcậv. k h o a n g c á c h giữa CÍÍC
làng bán gắn nlni' biệt lập. tách biệt nhau. Rõ làng, đặc điếm nói trên nhu' snu
này ta sẽ thấy, c ó tác đ ộ n g k h ô n g nhó đên Ihực trạng g i á o dục ng ôn I121Ì cun
vùng đồng bào dAn tộc ở dây và do vậy nó cũng ánh hưởng nhất dinh ctến viêc
h o ạ c h định và thực hiện ch ủ trư ơ n g g i á o d u e I12ÔI1 n g ữ d A n t ộ c ở tro n g \ 11112.
10b. Với điều kiện tự nhiên và khí hậu khắc nghiệt như vậy, đồns bào các
dAn tộc Bru- Vân Kiều và Chứt sống ở vùng miền TAy Quáng Bình có một
cuộc sống kinh tế xã hội có thể nói là líl Ihấp, thấp tới mức thiếu nn I1 1ỘI nùn
thời gian trong năm và là căn bệnh kinh niên của vùng. Những con số sau đượcìy
phản ánh và chứng minh cho chúng ta thây lõ điều đó. Theo con số thống kê
công bố 1995 của Ban DAn tộc và miền núi Quảng Bình, thu nhệp bình quAn
tháng của đồng bào dán tộc thiểu số ở đây hình quân 33.000đổng/n£U'ời/thnng.
trong đó nguồn trợ giúp thường xuyên cùa các tổ chức xã hội và Nhà nước
chiẽm gần 2 0 % . Nhóm thu nhập cao (nhóm Bill- VAn Kiều) bình quân
4 1 .500đồng/người/tháng. Nhổm thu nhàp thấp như Mã Liểng chí có
22.900đổng/người/tháng, Rục 2 2 .5 0 0 đ/ngơời/lháng. Thậm chí nhóm Pacô của
dăn tộc Bill- Vân Kiều chỉ thu Iihộp 12.4()0đ/ngu'ời/thnng. Huyện Minh Hóa,
mírc thu nhập bình quân của đổng hào díìn tộc trong huyện chỉ đạt bình quAn
24.400đồng/ngu'ời/tháng. Với mức thu nhập nhu' vây, chúng ta thấv ưu tiên
hàng đầu của người dân ở đây sẽ là miếng com manh áo. Vì thế vfín đề giáo
dục ở đây nói chung và giáo dục ngôn ngữ nói I ĩng không phải là vấn đề đặt
ra với họ. Và như vậy, với tư cách là đối tượng tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ,
đời sống thấp kém của đổng bào dân tộc là một đặc điêYn có tác động khổng
nhỏ đến những vấn đề triển khai việc giáo dục ngôn ngữ ở đây.
c. Từ hai đặc điểm sinh thái xã hội nói trên, tất yếu sẽ còn có một dạc
điểm thứ ba tác động đến vấn đề mà chúng ta quan tAm. Đó là âởi sốììiị vá/ì
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: