zin_va_zon00
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thủy sản và nông sản ở công ty TNHH Nam Sơn
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NAM SƠN 5
I .Khái quát về công ty TNHH Nam Sơn. 5
1 . Quá trình hình thành và phát triển. 5
2 . Lĩnh vực hoạt động của công ty và mục đích kinh doanh 6
3 . Cơ cấu và bộ máy của công ty : 6
4 . Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty : 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU THUỶ SẢN VÀ NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY TNHH NAM SƠN 11
I. Quy trình nhập khẩu và tiêu thụ hàng thuỷ sản và nông sản của công ty TNHH Nam Sơn 11
1. Quy trình nhập khẩu 11
2 . Lập phương án kinh doanh 13
3 . Giao dịch và ký kết hợp đồng 14
4. Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng ở công ty 20
III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua. 22
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong công ty TNHH Nam Sơn 22
2. Những thành tích đạt được 26
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNHH NAM SƠN 28
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2010. 28
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu ở Công ty TNHH Nam Sơn 30
1. Mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm nguồn hàng rẻ hơn 30
2. Nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ của công ty. 31
3. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và thương mại điện tử để nâng cao năng lực hoạt động của công ty. 32
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-chuyen_de_thuc_trang_va_giai_phap_day_manh_hoat_dong_nhap_kh_kpC3HMhPBg.png /tai-lieu/chuyen-de-thuc-trang-va-giai-phap-day-manh-hoat-dong-nhap-khau-thuy-san-va-nong-san-o-cong-ty-tnhh-nam-son-88380/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
=> Tìm những đối tác phù hợp với mục đích nghiên cứu của Công ty.
(3) Phân tích đối tác
- Nghiên cứu đối tác: là website của đối tác. Thông qua các công cụ search và các cổng thông tin tìm kiếm các thông tin liên quan, các bài đánh giá về đối tác đểlựa chọn ra đối tác phù hợp.
- Để chắc chắn về đối tác nhiều lúc công ty gửi thư tới phòng thương mại công nghiệp tại nước sở tại hay là thương vụ của đại sứ quán nước xuất khẩu để biết thêm chi tiết.
(4) Quyết định chọn đối tác
- Với những đối tác phù hợp nhất công ty lựa chọn xem đối tác nào là phù hợp nhất với mục đích nhập khẩu của Công ty. Công ty lựa chọn nhiều đối tác chính để tránh rủi ro và ổn định nguồn cung
Hà Nội
1
Loại
Số khách hàng
Một số khách hàng tiêu biểu
1
Nhà hàng Nhật Bản
50
Akatonbo, Toyota, Genji, Doji, Ohan, Kihachi, New Sake
2
Khách sạn
25
Sofitel Metropole, Melia, Deawoo, Nikko, Sheraton
3
Nhà hàng châu Á, châu Âu
250
Hoa Viên, Bobby chinn, Legend Beer, Syphu
4
Siêu thị
10
Chuỗi siêu thị Big C, Gold Garden, Unimart
Thành phố Hồ Chí Minh
STT
Loại
Số khách hàng
Một số khách hàng tiêu biểu
1
Nhà hàng Nhật Bản
80
Toyota, Ohan, Sakura, Saniki, Akataiyo
2
Khách sạn
25
New World, Norfolk, Amara, Sofitel Plaza, Sheraton, Caravelle
3
Nhà hàng châu Á, châu Âu
250
Ommi, Sy Phu, Furama
4
Siêu thị
10
Chuỗi siêu thị Big C Hồ Chí Minh, Gold Garden
Ngoài Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, là thị trường lớn ,các sản phẩm của công ty còn được tiêu thụ ở các tỉnh khác như: Hải Phòng ,Quảng Ninh, Nam Định, Hải Dương .và một số tỉnh khác .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU THUỶ SẢN VÀ NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY TNHH NAM SƠN
I. Quy trình nhập khẩu và tiêu thụ hàng thuỷ sản và nông sản của công ty TNHH Nam Sơn
1. Quy trình nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường là một hoạt động của các nhà Marketing sử dụng hệ thống các công cụ kỹ thuật để thu thập và xử lý thông tin thị trường về nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Trên cơ sở đỏa các quyết định Marketing đúng đắn. Nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước va thị trường nước ngoài.
2. Thị trường nhập khẩu chủ yếu :
Do thị trường trong nước đòi hỏi các sản phẩm có giá trị cao và giàu chất dinh dưỡng nên cá hồi và thịt bò đều được nhập khẩu từ những nước có sản phẩm chất lượng cao và uy tín trên thế giới từ trước đến nay.
* Sản phẩm cá hồi ,cá Saba, cá Samba:
Đa phần sản phẩm hải sản cao cấp đều bắt nguồn từ các nước ở biển Ấn Độ Dương và các nước Bắc Mỹ bao gồm : Na Uy , Chi Lê , Mỹ ,Canada, và một số nước khác .Trong đó 2 nước Na Uy và Chi Lê là hai nước có sản lượng cá hồi lớn nhất thế giới .
Trước kia cá hồi chủ yếu được đánh bắt tự nhiên thì hiện nay nhờ công nghệ và chi phí sản xuất ngày càng rẻ nên sản lượng cá hồi nuôi thả ngày càng lớn , gần gấp đôi so với cá hồi đánhh bắt tự nhiên . Nên các sản phẩm ngày nay cung cấp trên thị trường chủ yếu là từ nuôi thả .
* Sản phẩm thịt bò ,thịt cừu :
Thịt bò ,thịt cừu từ những nước có điều kiện tự nhiên ưu đãi và công nghệ phát triển nên có sản lượng lớn .Những nước có sản lượng thịt bò lớn như là Mỹ ,Úc ,Canada ,Anh .Các sản phẩm nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu là từ Mỹ và Úc
3 Thị trường tiêu thụ chủ yếu :
Người Việt Nam ngày càng có cuộc sống đầy đủ hơn ,sung túc hơn ,vì thế mà nhu cầu về các sản phẩm ,hải sản chất lượng cao ngày càng lớn.Ngày trước người dân chỉ có nhu cầu ăn no thì bây giờ họ lại muốn ăn ngon .
Hơn nữa ,hàng năm có gần 4 triệu du khách nước ngoài vào Việt Nam, trong số đó có rất nhiều du khách là người Nhật Bản và Hàn Quốc. Họ là những du khách tiêu thụ rất nhiều hải sản .Chính vì thế mà hiện nay có rất nhiều nhà hàng mang phong cách nước ngoài để phục vụ nhu cầu của khách du lịch .
Phục vụ cho người dân và các du khách là những nhà hàng ,khách sạn, và các siêu thị. Đa phần các nhà hàng thường thiết kế và làm theo phong cách của các nước khác nhau như : nhà hàng Nhật ,nhà hàng Hàn Quốc , nhà hàng Châu Á , nhà hàng Châu Âu .
Dưới đây là một số nhà hàng ,khách sạn ,siêu thị là bạn hàng chính của công ty ở thị trường Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh:.
1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước:
Trên thị trường luôn có những biến động mà bản than doanh nghiệp rất khó lượng hóa được. Do vậy cần theo sát và am hiểu về thị trường thông qua hoạt động nghiên cứu . Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trường có ý nghĩa cho việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trường đầu ra của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu thị trường trong nước, doanh nghiệp cần trả lời được câu hỏi:
Thị trường trong nước đang cần những mặt hàng gì?
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao?
Đối thủ cạnh tranh trong nước như thế nào?
1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài:
Mục đích nghiên cứu là lựa chọn được nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trường nước ngoài nên việc nghiên cứu sẽ phải một số khó khăn và không được kỹ lưỡng như thị trường trong nước. Doanh nghiệp cần các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị trường. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, pháp luật, tập quán kinh doanh. của nước bạn đối tác.
2 . Lập phương án kinh doanh
Căn cứ vào các thông tin thu được trong việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn các đối tác và các quyết định ,mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để lập phương án kinh doanh.
Nội dung của việc lập phương án kinh doanh bao gồm các công việc:
Xác định mặt hàng nhập khẩu.
Xác định số lượng hàng nhập khẩu.
Lựa chọn thị trường,bạn hàng, cách giao dịch.
Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu như chiêu đãi, mời khách, quảng cáo
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu.
Dùng một số chỉ tiêu đánh giá như:
Lợi nhuận NK = Tổng doanh thu NK - Tổng chi phí NK
Tỷ suất ngoại tệ hàng NK là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đồng ngoại tệ.
Nếu tỷ suất hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì phương án kinh doanh này đạt hiệu quả ,doanh nghiệp nên nhập ,còn ngược lại doanh nghiệp không nên nhập.
3 . Giao dịch và ký kết hợp đồng
3.1 Giao dịch đàm phán trước khi ký kết.
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng trước hết hai bên phải đạt được những thỏa thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán , hai bên sẽ đưa ra những yêu cầu , ý muốn của mình cùng xem xét, thảo luận, cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng.
Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra như sau:
Hỏi giá
Phát giá
Đặt hàng
Hoàn giá
Chấp nhận
3.2 Đàm phán ký kết hợp đồng
Hợp đồng mua bán quốc tến là sự thỏa thuận của những chủ thể có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lượng hàng hóa nhất định cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Trong thương mại quốc tế, hợp đồng được thành lập bằng văn bản, đó là chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp vi phạm hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra đôn dốc việc thực hiện hợp đồng của các bên.
Một hợp đồng mua bán ngoại thương thường có nội dung như sau:
- Số hiệu hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên đương sự
- Cơ sở pháp lý để thực hiện hợp đồng
- Các điều khoản chính của hợp đồng :
+ Tên hàng
+ Số lượng
+ Quy cách, chất lượng
+ Giá cả
+ Phương thưc thanh toán
+ Địa điểm và thời gian giao nhận hàng
Ngoài ra các bên có thể thỏa thuận them những điều khoản khác như điều khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản khác.
Hợp đồng phải được thể hiện rõ rang, dễ hiểu để tránh sự mặc nhiên suy luận của các bên theo các hướng khác nhau.,phải có chữ ký của người thay mặt và con dấu của các bên.
* Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh nhập khẩu- với tư cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau:
* Thị trường nhập khẩu
Tùy vào nhu cầu và thị hiếu ở trong nước ,công ty đã có sự lựa chọn thị trường nhập khẩu, dựa trên các điều kiện thanh toán ,các điều kiện giao nhận ,quan hệ ngoại giao, ưu đãi chính phủ để đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất .
Từ năm 2005 đến năm 2007 :
Thời gian này được coi là những năm đầu của công ty nên công ty mới chỉ nhập một số mặt hàng .Công ty TNHH Nam Sơn chỉ tập trung nhập khẩu hải sản từ thị trường Na Uy. Bởi vì Na Uy là nước phát triển với trình độ công nghệ đánh bắt và nuôi thả cá hồi rất cao ,sản lượng lớn và giá thành lại rẻ ,có tầm ảnh hưởng về nguồn cung trên thế giới .Mặt khác tìm kiếm đối tác lại dễ và khá thuận lợi .
Từ năm 2007 đến nay :
Hoạt động kinh doanh mở rộng hơn với nhiều danh mục nhập khẩu .Ngoài cá hồi là sản phẩm chủ đạo ,công ty còn nhập thêm các sản ph...