anhct84

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI

 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

I-/ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ. 3

1-/ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. 3

2-/ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, ĐẦU TƯ. 3

3-/ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN. 4

II-/ CÁC VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN. 4

1-/ CÁC VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN. 4

2-/ CÁC VẤN ĐỀ VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG. 6

III-/ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN. 7

1. PHÂN TÍCH HỒ SƠ DOANH NGHIỆP. 8

2-/ PHÂN TÍCH HỒ SƠ DỰ ÁN. 10

V-/ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN. 14

1-/ PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (NPV). 14

2-/ PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ NỘI HOÀN. (IRR) 15

3-/ PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ DOANH LỢI (PI) 16

4-/ PHƯƠNG PHÁP THỜI GIAN HOÀN VỐN. (PP) 17

VI-/ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG. 18

1-/ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN. 18

2-/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG. 19

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

 DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

 (NHNTVN) 23

I-/ GIỚI THIỆU VỀ NHNTVN. 23

1-/ SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 23

2-/ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN. 26

II-/ THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 34

1-/ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NHNTVN. 34

2-/ CÁC DỰ ÁN. 40

III-/ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NHNTVN: 59

1-/ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 59

2-/ MỘT SỐ HẠN CHẾ: 62

3-/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NHNTVN. 64

CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI

 CHÍNH DỰ ÁN TẠI NHNTVN. 68

I-/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNTVN. 68

II-/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 69

1-/ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NHNTVN. 69

2-/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 70

III-/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN. 77

1-/ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. 77

2-/ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BỘ NGÀNH LIÊN QUAN: 77

3-/ KIẾN NGHỊ VỚI CHỦ ĐẦU TƯ. 79

KẾT LUẬN 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i tháng 12/ 2001, tổng dư nợ cho vay trực tiếp nền kinh tế đạt 11498 tỷ, tăng 0,8% so với cuối năm 2000, trong khi tổng nguồn vốn huy động tăng với tốc độ nhanh hơn rất nhiều lần (44%) so với năm 2000. Điều này cho thấy ngân hàng khó tìm đầu ra cho nguồn vốn huy động.Đặc biệt trong tháng 12, theo quy luật thì tín dụng thường tăng mạnh do các doanh nghiệp nhập hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết, song dư nợ tín dụng chỉ tăng 0,3% trong tháng 12/ 2001.
1.2 Về quy trình thẩm định tại NHNTVN.
Thời gian qua, Ngân hàng ngoại thương đã có nhiều cố gắng trong quản lý điều hành, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm tra giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn, nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kịp thời tháo gỡ khó khăn...do vậy đã giảm được tỷ lệ nợ quá hạn không phát sinh nợ quá hạn mới.
Công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNTVN do phòng dự án thực hiện theo quyết định số 240 của Tổng giám đốc hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng và bản hướng dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Sau khi thu nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn theo đúng đối tượng, nguyên tắc, điều kiện và thủ tục vay vốn theo quy định của Quy chế cho vay, cán bộ tín dụng bắt đầu tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và lập tờ trình thẩm định. Trình tụ công việc gồm 2 bước:
Điều tra thực tế:
Nhằm mục đích có thêm thông tin cần thiết phục vụ các bước phân tích và quyết định cho vay, cán bộ tín dụng NHNT chủ động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, kiểm tra thực địa nơi xây dựng dự án để bổ sung các thông tin mà trong hồ sơ chưa đủ hay doanh nghiệp không cung cấp hết được. Đó là các thông tin về năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, tư chất của người vay vốn, về số lao động, tiền lương tình trạng máy móc thiết bị hiện có, các mặt thuận lợi, khó khăn nơi xây dựng dự án...
Lập tờ trình thẩm định.
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu trong hồ sơ khách hàng hồ sơ vay vốn và các thông tin thu thập thu thập được qua điều tra thực tế, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định theo bản hướng dẫn thẩm định do TW soạn thảo và chịu trách nhiệm về số liệu, phương pháp tính toán nêu trong tờ trình. Nội dung tờ trình thẩm định nêu rõ quan điểm ý kiến của cán bộ tín dụng trên các mặt hồ sơ pháp lý có đầy đủ không, phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay hiệu quả không, lãi hay lỗ, khả năng trả nợ của khách hàng, xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra và đề xuất các biện pháp để hạn chế...Trong đó cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến phân tích năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính toán kiểm tra hiệu quả kinh tế tài chính của dự án vay vốn, khả năng trả nợ ngân hàng.
* Những nội dung tài chính được xem xét khi thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHNTVN.
- Phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ở nội dung này, Ngân hàng xem xét một cách tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các loại sản phẩm hàng hoá, tình trạng máy móc thiết bị, tình hình hàng tồn kho, tình hình công nợ, doanh thu và kết quả lỗ lãi của từng năm. Ngân hàng tập trung xem xét tổng dư nợ vay và bảo lãnh tại các ngân hàng lập bảng kê tình hình vay trả ngân hàng trong thời gian 2 năm gần nhất để xác định doanh nghiệp có vay trả sòng phẳng không.
- Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn.
+ Tổng vốn đầu tư dự án: Thẩm định chi phí đầu tư là phân tích, đánh giá mức chính xác trong tính toán nhu cầu về vốn đầu tư căn cứ vào nội dung các hạng mục công trình của dự án, tổng dự toán công trình đã được phê duyệt, các biểu giá do Nhà nước quy định...
Tổng vốn đầu tư cho dự án bao gồm:
. Vốn xây lắp (bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế...).
. Vốn thiết bị.
. Vốn lưu động cho dự án.
+ Nguồn vốn: Xem xét dự án có thể sử dụng nguồn vốn nào để đáp ứng nhu cầu về chi phí đầu tư.
. Vốn tự có của doanh nghiệp: Đối với các dự án mới, Ngân hàng ngoại thương chỉ xem xét cho vay khi vốn tự có của chủ đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư. Đối với trường hợp cho vay cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ một phần thiết bị hiện có, hay mở rộng hợp lý hoá sản xuất...với số vốn vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia dự án có thể không đặt ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả nợ chắc chắn.
. Nguồn vốn vay: Phải ghi rõ tổng số tiền xin vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư, thời hạn, lãi suất, đối tượng cho vay:
> Vốn vay Ngân hàng ngoại thương.
> Vốn vay Ngân hàng khác.
> Vốn vay nước ngoài.
. Các nguồn vốn khác: Vốn ngân sách cấp, vốn góp liên doanh, phát hành trái khoán, bán cổ phần...
- Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
- Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong các năm trả nợ.
- Khả năng trả nợ:
Từ các kết quả tính toán về doanh thu chi phí, ngân hàng xác định lợi nhuận ròng của dự án:
Tổng doanh thu - Tổng chi phí = Lãi gộp.
Lãi gộp - Thuế tu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận ròng
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ Ngân hàng: Tuỳ theo tính chất của từng doanh nghiệp, lợi nhuận ròng dùng để trả nợ là phần còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Nhà nước, hay quyết định của Hội đồng quản trị.
x 100%
Nguồn trả nợ vay = + + Nguồn khác
Từ các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả kinh tế - khả năng trả nợ của các dự án. Từ đó sẽ biết được trong thời gian vay vốn dự án có tự trả được nợ hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay...
- Tính thời gian thu hồi vốn.
=
- Phân tích điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. Ngân hàng sẽ tính các chỉ tiêu như sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn...
- Tính toán một số chỉ tiêu tài chính.
Ngân hàng có thể tính thêm một số chỉ tiêu như NPV, IRR hay một số chỉ tiêu độ nhạy để bổ sung cho kết quả thẩm định tài chính.
Như vậy có thể nói rằng, trong những năm qua quy trình thẩm định tài chính của NHNTVN đã không ngừng được cải thiện, đổi mới nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên quy trình thẩm định cũng còn nhiều bất cập cần tìm giải pháp để hoàn thiện. Đó là:
+ Việc chưa phân định thật rõ ràng ranh giới trách nhiệm quyền hạn, nhiệm vụ giữa phòng dự án và phòng thẩm định đầu tư và chứng khoán làm cho công tác thẩm định bị chồng chéo.
+ Mẫu tờ trình thẩm định còn rất chung chung gây khó khăn cho việc áp dụng đến từng dự án cụ thể vì thế mới xảy ra tình trạng nhiều tờ trình còn mang tính hình thức và rất sơ sài.
+ Nhiều chỉ tiêu tính toán trong quá trình phân tích chưa thật chính xác. Ví dụ như phần lợi nhuận ròng dùng để trả nợ đây là phần lợi nhuận sau thuế thu...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top