tung_264

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại công ty Bảo hiểm Dầu khí





MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THÂN TÀU 2

I. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm thân tàu 2

1. Sự cần thiết của Bảo hiểm thân tàu 2

2. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm thân tàu 3

II. Rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm thân tàu 5

1. Rủi ro 5

2. Tổn thất 7

II. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm thân tàu 14

1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 14

1.1 Đối tượng bảo hiểm 14

1.2 Phạm vi bảo hiểm 14

2. Các điều kiện bảo hiểm thân tàu 15

2.1 Điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ (TLO) 15

2.2 Điều kiện bảo hiểm loại trừ tổn thất bộ phận thân tàu (FOD). 16

2.3 Điều kiện bảo hiểm loại trừ tổn thất riêng về thân tàu (FPA). 16

2.4 Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (ITC). 17

3. Gía trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm 18

3.1 Gía trị bảo hiểm 18

3.2 Số tiền bảo hiểm 18

4. Phí bảo hiểm thân tàu 19

4.1. Phí bảo hiểm 19

4.2. Tỷ lệ phí bảo hiểm 20

4.3. Loại tiền nộp phí bảo hiểm 20

4.4.Thời hạn thanh toán phí 20

4.5. cách thanh toán phí bảo hiểm 21

4.6. Hoàn phí bảo hiểm 21

5. Trách nhiệm của các bên trong bảo hiểm thân tàu 22

5.1. Người bảo hiểm 22

5.2. Người được bảo hiểm 22

6. Những quy tắc bồi thường trong bảo hiểm thân tàu 24

6.1. Quy tắc bồi thường theo rủi ro đầu tiên 24

6.2 Quy tắc áp dụng mức miễn bình thường 24

7.Tai nạn đâm va trong bảo hiểm thân tàu 25

7.1.Trách nhiệm đâm va 25

7.2. Giải quyết bồi thường trong tai nạn đâm va. 27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM THÂN 29

TÀU TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ 29

I. Giới thiệu chung về công ty Bảo hiểm Dầu khí 29

1. Qúa trình hình thành và phát triển 29

2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 32

3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 33

3.1. Kinh doanh bảo hiểm 33

3.2 Kinh doanh tái bảo hiểm 34

3.3 Hoạt động đầu tư vốn 34

3.4 Dịch vụ khác 34

4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 35

4.1 Kinh doanh bảo hiểm gốc 36

4.2. Kinh doanh tái bảo hiểm (TBH): 38

4.3 Hoạt động đầu tư: 39

II. Tình hình thị trường bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam năm 2005 42

1. Đặc điểm 42

2. Thị trường bảo hiểm thân tàu 44

2.1 Tình hình đội tàu 44

2.2 .Tình hình kinh doanh bảo hiểm thân tàu 46

2.3. Tình hình tổn thất và bồi thường 47

III. Thực tế triển khai bảo hiểm thân tàu tại công ty BHDK giai đoạn 2001-2005 48

1. Công tác khai thác 48

1.1. Các quy tắc bảo hiểm mà công ty áp dụng 48

1.2. Quy trình khai thác bảo hiểm 49

1.3. Kết quả khai thác bảo hiểm thân tàu 57

2. Công tác giám định 59

2.1 Việc chỉ định công ty giám định 59

2.2 Quy trình lựa chọn các công ty giám định 60

3. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất 62

4. Công tác giải quyết bồi thường 63

4.1 Quy trình giải quyết bồi thường. 65

4.2 Tình hình chi bồi thường bảo hiểm thân tàu tại Công ty BHDK 67

5. Phân tích hiệu quả kinh doanh bảo hiểm thân tàu tại công ty Bảo hiểm Dầu khí 68

Chương III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 71

KINH DOANH BẢO HIỂM THÂT TÀU TẠI CÔNG TY BHDK 71

I. Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm thân tàu 71

1. Thuận lợi 71

2. Khó khăn 72

II. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 73

III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm thân tàu tại công ty Bảo hiểm Dầu khí 75

1. Kiến nghị đối với công ty 75

1.1. Công tác khai thác 75

1.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất 78

1.3. Công tác giám định 79

1.4 Công tác bồi thường 80

1.5 .Tổ chức cán bộ 81

2. Kiến nghị đối với Tổng công ty Dầu khí. 82

3. Kiến nghị đối với nhà nước 83

PHẦN KẾT LUẬN 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

PHỤ LỤC 86

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Tổng nộp ngân sách Nhà nước là 70 tỷ đồng.
Tiếp tục tích luỹ được vốn kinh doanh, quỹ dự phòng lớn tạo thế chủ động cho Công ty trong kinh doanh. Bên cạnh đó quỹ phúc lợi và các quỹ khác cũng được tích luỹ nhanh.
Thu nhập doanh nghiệp trước thuế (lợi nhuận) là 45 tỷ đồng, đạt 125% KH, tăng 28% so với năm 2004.
Năng suất lao động bình quân trong năm 2005 của toàn Công ty tiếp tục đạt ở mức cao, xấp xỉ 2,7 tỷ đồng/người/năm và luôn duy trì ở mức cao nhất trong các công ty bảo hiểm tại Việt Nam.
Thu nhập bình quân: 5,3 triệu đồng/người
Với những kết quả đó, Công ty đã được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba và Hội doanh nghiệp trẻ tặng giải thưởng Sao vàng đất Việt cho thương hiệu Bảo hiểm dầu khí.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KINH DOANH NĂM 2005
4.1 Kinh doanh bảo hiểm gốc
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tiếp tục phát triển, BHDK tiếp tục duy trì vị thế trên thị trường bảo hiểm Việt nam và quốc tế: đứng đầu thị trường về nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí, hàng hải, xây dựng lắp đặt..., triển khai dịch vụ cho nhiều dự án trọng điểm của quốc gia... Cụ thể tình hình kinh doanh tại các đơn vị như sau:
CÁC PHÒNG KINH DOANH CÔNG TY
Giữ vững và tạo điều kiện kinh doanh ổn định đối với các dịch vụ trong ngành, thu xếp và cấp đơn bảo hiểm cho 100% các dự án dầu khí triển khai tại Việt Nam, thu xếp tốt chương trình tái tục bảo hiểm, bảo đảm an toàn cho tài sản của các đơn vị trong ngành như VSP, PV Gas, Đạm Phú Mỹ; bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu cho đội tàu của PTSC, PV Trans, PV Drilling.... Các dự án XDLĐ lớn của ngành như DA nhà máy lọc dầu Dung Quất; DA cụm khí điện đạm Cà Mau... đã được BHDK tư vấn về công tác quản lý rủi ro, đàm phán với thị trường để thu xếp chương trình bảo hiểm có phí và điều kiện bảo hiểm an toàn, cạnh tranh nhất.
Năm 2005, việc Bộ Tài chính ban hành các quy định tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh đã tạo điều kiện cho BHDK triển khai dịch vụ cho các công trình, thiết bị dầu khí do nhà thầu dầu khí hay nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động tại vùng biển đặc quyền kinh tế Việt nam, tăng doanh thu cho công ty và đem lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Đồng thời, BHDK đã tập trung vận động các nhà thầu, nhà thầu phụ dầu khí hoạt động tại Việt Nam mua bảo hiểm và đã thành công trong lĩnh vực này: lần đầu tiên cung cấp dịch vụ cho các nhà thầu phụ dầu khí nước ngoài hoạt động tại Việt nam như Global Santafe, Transocean, FPSO MV9... và cho các dự án triển khai tại nước ngoài như dự án xây dựng lắp đặt giàn khai thác của KNOC – Hàn quốc, dự án XDLĐ giàn khoan tự nâng đa năng 90m nước của Keppel Fels tại Singapore, bảo hiểm 03 giếng khoan thăm dò ở Algeria, SK 305 Malaysia,... Với tác phong làm việc chuyên nghiệp, sự nhạy bén trong kinh doanh, thực hiện tốt khâu dịch vụ sau bán hàng, BHDK đã được khách hàng hài lòng lựa chọn.
Tiếp tục triển khai dịch vụ ngoài ngành, BHDK đã tích cực quan hệ với các tổng Công ty lớn như TCT điện lực Việt nam, TCT than Việt Nam, TCT bưu chính viễn thông, Bộ giao thông vận tải, triển khai được nhiều dịch vụ bảo hiểm cho các dự án xây dựng lắp đặt như các dự án thuỷ điện Huội Quảng - Bản Chát, thuỷ điện Đồng Nai, thuỷ điện Sơn la, thủy điện Cửu Đạt...; dự án nhiệt điện Quảng Ninh, nhiệt điện Sơn Động, nhiệt điện Cao Ngạn, dự án Trung tâm Hội nghị quốc gia, dự án Trục cáp quang biển Bắc nam, dự án cầu Cần Thơ, dự án xây dựng Quốc lộ 2, xây dựng nút giao thông ngã Tư Sở... Quý 3/2005, thắng thầu trong dự án xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn,... Dịch vụ này đã được Bộ Tài chính xác nhận tương đương với các dịch vụ xuất khẩu và ấn định mức thuế VAT bằng 0.
Tổng doanh thu của các phòng kinh doanh đạt 516,9 tỷ đồng. Các phòng kinh doanh đều hoàn thành vượt mức kế hoạch.
CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY:
Nhìn chung, các chi nhánh đã có nhiều cố gắng triển khai chiếm lĩnh thị trường, doanh thu tăng trưởng cao hơn so với năm 2004, đạt 94% ÷ 143% kế hoạch 2005 công ty giao, tận dụng tốt quan hệ với các khách hàng truyền thống, ngoài ra còn phát triển và cung cấp dịch vụ cho khối các nhà thầu: Daewoo, Agas,...
Thành lập các văn phòng khu vực để mở rộng khai thác trên địa bàn cả nước.
Các chi nhánh đã phối hợp với Công ty tổ chức tốt các hội thảo, hội nghị khách hàng, đào tạo đại lý.
Doanh thu của tất cả các chi nhánh đạt 175,7 tỷ đồng, cao hơn doanh thu hàng năm của Công ty giai đoạn 1996 – 2000, phí thực thu qua đại lý năm 2005 đạt 41 tỉ đồng.
Tuy vậy, chi nhánh chưa tập trung khai thác những nghiệp vụ có hiệu quả, việc phối hợp với Công ty trong việc chào phí, tính toán chi phí dịch vụ chưa thực hiện tốt dẫn tới nhiều dịch vụ tuy có doanh thu cao nhưng không hiệu quả, nhiệm vụ phát triển mạng lưới đại lý để khai thác nghiệp vụ xe cơ giới, con người, cháy nổ... là những dịch vụ có hiệu quả cao thực hiện còn chậm và chưa được quan tâm đúng mực nên doanh thu còn thấp, chưa phát triển tương xứng với sự phát triển của thị trường.
4.2. Kinh doanh tái bảo hiểm (TBH):
● Nhượng TBH và thu hồi bồi thường:
Thu xếp TBH là công việc đặc biệt quan trọng đối với các ngành, các công trình lớn, có độ rủi ro cao… nhằm bảo đảm phân tán rủi ro và an toàn cho chính công ty bảo hiểm. BHDK những năm qua đã tăng cường việc quản lý TBH theo quy trình ISO, từng bước tin học hóa công tác thống kê đơn. Đồng thời, việc xây dựng được các hợp đồng TBH cố định tốt hơn năm trước đã tạo điều kiện cho các đơn vị khai thác dịch vụ. Đặc biệt Hợp đồng hàng hải đã bỏ được giới hạn tuổi tàu nên việc cấp đơn cho các tàu già trên 20 tuổi rất chủ động. Nghiệp vụ Phí hàng hải ngoài Hợp đồng cố định chính còn thu xếp thêm một Hợp đồng mức dôi với Vinare để tăng thêm năng lực TBH và thu xếp các đơn có điều kiện đặc biệt. Các đơn phải thu xếp tái tạm thời cũng được tiến hành kịp thời đảm bảo cấp đơn đúng hạn.
Việc thu hồi bồi thường được tiến hành tích cực, cùng với đà tăng trưởng chung về doanh thu của Công ty thì số lượng các vụ tổn thất cũng gia tăng cả về số lượng và mức độ. Tuy nhiên, đến nay hầu hết số tồn đọng chưa thu hồi được là thuộc các vụ bồi thường mới phát sinh.
Doanh thu từ nhượng tái bảo hiểm đạt 23, 511 tỷ đồng.
Đã thu đòi từ các nhà nhận TBH được 83,970 tỷ đồng.
● Nhận tái bảo hiểm:
BHDK coi việc nhận TBH cũng quan trọng như công tác khai thác trực tiếp để mở rộng kinh doanh và tăng tỉ trọng giữ lại tại Công ty. Năm 2005, công tác nhận tái bảo hiểm có bước nhảy vọt và thực sự mang lại lợi nhuận cho công ty, đặc biệt đối với việc nhận TBH ở ngoài nước, bởi thị trường bảo hiểm ổn định, không có tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh. Hoạt động nhận TBH đã đi vào chiều sâu, các dịch vụ nhận TBH đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái và khai thác hiệu quả. Năm 2005, Công ty tích cực khai thác nhận các hợp đồng cố định từ các công ty trong nước như PJICO, PTI, VIA, doanh thu nhận tái nước ngoài tăng gần 6 lần so với năm 2004.
Doanh thu nhận TBH là 35,714 tỷ đồng.
Bồi thường nhận TBH là 8,249 tỷ

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Xuất khẩu dịch vụ du lịch ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top