bestking13
New Member
Download miễn phí Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở xã Liệp Tuyết – Quốc Oai – Hà Tây
Giải pháp về thị trường: cần có chiến lược phát triển thị trường và hệ thống thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn và ổn định. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với sản phẩm trong nước và khu vực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Giải pháp về quy vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá cao, có một cơ cấu hợp lý chọn những cây trồng vật nuôi phát triển nhiều sản xuất hàng hoá và kinh doanh có hiệu quả cao
- Tăng cường đầu tư và ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Trong nông nghiệp chú trọng công tác giống cây trồng vật nuôi, cung ứng đầy đủ vật tư phân bón có chất lượng và kịp thời vụ, giải quyết đủ nước tưới tiêu khoa học đồng thời tổ chức tốt công tác khuyến nông. Thực hiện thâm canh liên tục và thâm canh ngay từ đầu trong nông nghiệp nhất là cây dài ngày và phát triển chăn nuôi đại gia súc.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-20-de_tai_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_chuyen_doi_co_cau.JzSbFfibW4.swf /tai-lieu/de-tai-thuc-trang-va-mot-so-giai-phap-nham-chuyen-doi-co-cau-kinh-te-nong-thon-o-xa-liep-tuyet-quoc-oai-ha-tay-82361/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
4.2.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn phân theo nội bộ ngành của xã
4.2.2.1 Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp (trồng trọt & chăn nuôi)
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội nó tạo ra nhiều lương thực thực phẩm cung cấp cho con người tồn tại và phát triển, nó còn cung cấp nông sản xuất khẩu tạo ra nhiều ngoại tệ để phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngoài ra nó là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ khác trong nền kinh tế quốc dân. Nó là nơi cung cấp nguồn lực cho các ngành kinh tế của đất nước. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), nghề cá thuỷ sản và lâm nghiệp.
Tốc độ phát triển bình quân của ngành trồng trọt năm 2000 - 2002 đã giảm đi 4,57%, trong đó nhóm cây lương thực tăng bình quân 1,69%; cây công nghiệp tăng 13,52% và nhóm cây rau quả giảm 65,35% (xem bảng 10).
- Tỷ trọng ngành chăn nuôi năm 2003 chỉ chiếm 29,4%, điều này cho thấy chăn nuôi ở đây phát triển chưa cao. Chăn nuôi đại gia súc và gia cầm còn nhiều nơi thả rông chưa có hướng thâm canh sản xuất hàng hoá. đây là những khó khăn trong việc chuyển đổi và phát triển hàng hoá của cơ cấu kinh tế xã . Trong chăn nuôi tỷ trọng gia súc chiếm tới 93,7% còn lại gia cầm chỉ chiếm 6,35% (năm 2003). Tốc độ phát triển ngành chăn nuôi qua 3 năm 2001 - 2003 tăng bình quân 6,3%, trong đó đại gia súc tăng 4,8% và gia cầm tăng 40,37% (xem bảng 8 ). Xét về cơ cấu và quy mô đàn gia súc (xem bảng 9 ) cho thấy: hàng năm hầu hết các loại đại gia súc, lợn và gia cầm có xu hướng tốc độ tăng trưởng tăng lên. So sánh quy mô chúng ta thấy về đàn trâu năm 2003 đạt 3909 con tăng 3,52% năm 2003 so với năm 2001 tăng 3,52%; đàn bò tăng5,39%; đàn lợn tăng 50,745; đàn dê tăng63,64%; đàn gia cầm tăng 3,15% Do vậy, cần phát triển chăn nuôi nhất là gia cầm theo hướng sản xuất qui mô lớn và tích cực thâm canh đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ngành chăn nuôi để sớm đưa chăn nuôi phát triển với quy mô lớn có tốc độ, cơ cấu lớn hơn ngành trồng trọt.
4.2.2.2 Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
+ Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Ngay từ khi cách mạng tháng tám thành công Đảng và Nhà nước đã chú trọng phát triển ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhằm cung cấp tại chỗ nhu cầu sản phẩm tiêu dùng cho nhân dân và có sản phẩm để xuất khẩu. Do vậy ngành công nghiệp quốc doanh bước đầu được mở rộng quy mô và cung cấp vốn cho nhu cầu vốn cho ngành nghề truyền thống mây tre đan xuất khẩu phát triển. Đồng thời Nhà nước cũng có những chính sách nhằm khuyến khích ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển có hiệu quả. Trong 3 năm gần đây tuy ngành này được chú trọng, nhưng trình độ công nghiệp còn thấp, thị trường chưa được mở rộng cho nên kết quả sản xuất tiêu thụ chưa được tương xứng với tiềm năng của nó.
+ Cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ
Ngành dịch vụ ở xã Liệp Tuyết trong những năm gần đây phát triển rất đa dạng bao gồm nhiều ngành như: vận tải, thông tin, thương mại, xây dựng cơ bản, ngân hàng tín dụng và dịch vụ sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân. Do vậy quy mô và tốc độ phát triển khá cao hàng năm đóng góp vào tổng thu nhập quốc nội cho xã với tỷ trọng khá. Năm 2001 giá trị sản xuất của ngành dịch vụ đạt 2,813 tỷ đồng đến năm 2003 đạt 2,805 tỷ đồng chiếm 12,95% trong tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trong xã và cơ cấu giá trị GDP chiếm 13,2% giá trị gia tăng của các ngành kinh tế. Tốc độ phát triển mấy năm gần đây có xu hướng chững lại và giảm xuống nguyên nhân chính do giá trị của ngành thương mại giảm đi nhanh năm 2001 ngành thương mại đạt 1,133 tỷ đồng đến năm 2003 giảm xuống còn 1,1 tỷ giảm so với năm 2001 là 1,2% chính ngành này chiếm tỷ trọng lớn giảm đi làm cho tổng cơ cấu của ngành dịch vụ giảm theo
4.3 Đánh giá chung sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn của xã liệp Tuyết trong những năm qua
4.3.1 Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua nền kinh tế của xã Liệp Tuyết nằm trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, điểm xuất phát thấp, dưới tác động gián tiếp của cuộc khủng khoảng kinh tế tiền tệ của các nước trong khu vực. Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ kết quả phát triển kinh tế của xã đã đạt được những thành tựu đáng kể
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001 - 2003 tăng 6,72%, tốc độ tăng bình quân 3 năm là 4,72%. Tốc độ phát triển nông nghiệp có chiều hướng tăng dần năm 2002 so với năm 2001 (GO) tăng 2,41%, năm 2003 so với năm 2001 tăng 13,14%, điều này chứng tỏ cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu vẫn chú trọng phát triển nông nghiệp. Kinh tế công nghiệp có chiều hướng tăng dần năm 2003 so với năm 2001 về GO tăng 28,69% , GDP tăng 34,93%, dịch vụ đang có chiều hướng giảm dần năm 2003 so với năm 2001 giảm 4,64%, bình quân 3 năm giảm 2,35% . Lý do chủ yếu là công nghệ và máy móc cũ và lạc hậu những tiến bộ kỹ thuật mới chưa được áp dụng vào ngành dịch vụ. Nên cần nhiều vốn hơn nữa trong tương lai ( xem bảng 11)
- Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2002 đạt 1230 tấn bình quân đầu người 22,7 kg tăng so với năm 2001 tăng 25,16%. Nhờ có kết quả đạt được hàng năm có xu hướng tăng lên và một số ngành kinh tế của xã nhất là ngành nông nghiệp vẫn chiếm địa vị chủ yếu và ngày một phát triển nên năng suất lao động ngày một tăng lên. cùng với sự phát triển kinh tế của xã các nguồn lực kinh tế như đất đai, lao động, vốn đầu tư sử dụng ở một số ngành trong cơ cấu kinh tế ngày một tăng lên và có hiệu quả góp phần cải thiện đời sống của nhân dân. Kết quả đó thể hiện những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của xã là Giá trị sản xuất bình quân đầu người và giá trị GDP ở các ngành kinh tế qua 3 năm
Năng suất lao động tính theo GO và giá trị GDP bình quân chung cho toàn xã tốc độ tăng bình quân năm 2001 - 2003 về giá trị sản xuất tăng 4,72%, giá trị gia tăng tăng 6,72%, bình quân qua 3 năm tăng 3,29%.
4.3.1.1. Ngành nông nghiệp
a.Trồng trọt: trong năm qua diện tích trồng lúa chung năm 2003 thực hiện được 5448 ha, tổng sản lượng đạt được 11.173 tấn, giảm bình quân 3 năm là 12,63%. Trong đó lúa chiêm 98 ha, sản lượng đạt 343 tấn; lúa mùa 1200 ha, sản lượng đạt 3360 tấn; lúa cạn 4150 ha, sản lượng đạt 7470 tấn. Nếu tính cả ngô đạt 1460 tấn và khoai sắn đạt đạt 819 tấn, bô bo đạt 688 tấn thì bình quân lương thực/đầu người/năm đạt được 250 kg với mức lương thực này tạm đủ ăn trong năm chưa có tích luỹ và xuất khẩu. ( xem bảng 10)
Kết quả sản lượng đạt được của ngành trồng trọt có sự chuyển đổi của cơ cấu cây trồng qua 3 năm, cơ cấu diện tích cây lương thực năm 2001 chiếm 25,81% năm 2003 chỉ còn 20,71%, giảm 5,1%. Diện tích rau quả năm 2001 đạt 1.467 ha chiếm 4,88% ...