Eamonn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu

Từ trước tới nay theo quan niệm cũ của nhiều người, làm kế toán, công việc chính là giữ sổ cái tức là chỉ chú trọng tới việc ghi chép sổ sách sao cho đúng với nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành, ít khi quan tâm tới xem việc ghi chép như vậy đã thực sự hợp lý để tăng cường hiệu quả cho việc sử dụng và quản lý các nguồn lực của Doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế thế giới, đi kèm với các chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước, các công cụ tài chính thích hợp và có hiệu quả cũng góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài. Đây là một điều kiện tốt cho sự phát triển của Doanh nghiệp, mở ra hướng phát triển đa dạng cho các Doanh nghiệp Việt Nam. Thế nhưng, sự phát triển đa dạng này cũng đồng nghĩa với quá trình cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp là làm thế nào để đứng vững trên thị trường, đáp ứng được yêu cầu của những người tiêu dùng vơi sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, đồng thời cải thiện đời sống người lao động, mang lại lợi ích cho DN.
Có 1 vấn đề khác biệt cơ bản giữa cách quản lý của chúng ta với các công ty nước ngoài, trong khi chúng ta gần như chỉ cố gắng làm đúng thì họ cố gắng tận dụng bất cứ khe hở nào để có thể cắt giảm chi phí và tăng lợi nhuận tối đa. Vậy để hội nhập, để tăng tính cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thì công việc của người làm nghề kế toán không chỉ là thông tin cho những người quản lý mà còn phải tăng cường sự giám sát, theo dõi để tăng cường hiệu quả kế toán, mang lại giá trị gia tăng cho Doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán trong nền kinh tế hiện nay, và những bất cập của chế độ kế toán hiện hành, em xin phép cô giáo được nghiên cứu về đề tài chuyên sâu mà em yêu thích và cảm giác có khả năng thực hiện tốt nhất, đề tài: Khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Nói đến nguồn lực của 1 Doanh nghiệp thì tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hay những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trong số các tài sản của doanh nghiệp, tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học và kĩ thuật, tài sản cố định bị hao mòn dần cả về giá trị và giá trị sử dụng. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, người ta tiến hành trích khấu hao. Việc trích khấu hao có ý nghĩa lớn về các phương diện kinh tế, tài chính, kế toán và thuế vụ. Do mức độ quan trọng của trích khấu hao, trong đề án này em muốn đề cập tới một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp. Kết cấu đề án của em ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm hai phần chính:

Phần I: Những vấn đề chung về khấu hao tài sản cố định và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định trong Doanh nghiệp.

Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đề án có giới hạn về độ dài và để phục vụ cho mục đích nghiên cứu được chuyên sâu và rõ ràng, em xin được chọn riêng phần khấu hao TSCĐ hữu hình để làm rõ về phần thực trạng và phương hướng hoàn thiện khấu hao TSCĐ trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Em xin chân thành Thank cô giáo Trần Thị Nam Thanh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề án này.

Phần I: Những vấn đề chung về khấu hao tài sản cố định và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định trong Doanh nghiệp.

I/ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài; đồng thời phải thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
• Một là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
• Hai là: Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
• Ba là: Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
• Bốn là: Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Làm 1 phép so sánh nhỏ khái niệm này trong IAS 16:
IAS16: Không qui định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận Tài sản cố định
VAS03: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận như đã nêu trên.
Xuất phát từ tài sản cố định có giá trị nhiều và thời gian sử dụng dài do vậy giá trị của tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh dần dần được kết chuyển vào chi phí của hoạt động dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu tư. Trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là một khoản chi phí cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng bảo toàn vốn, đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Theo quy định, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Phân loại TSCĐ:
Theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC và quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì tài sản cố định được phân lọai như sau:

• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hay là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Nếu theo phân loại, TSCĐHH của DN bao gồm các loại như sau:
Loại 1 : Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2 : Máy móc , thiết bị . . .
Loại 3 : Phương tiện vận tải .
Loại 4: Thiết bị, công cụ quản
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác.
Như vậy, DN phải lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐHH. Nếu phù hợp với từng thứ TSCĐHH thì rất phân tán, việc theo dõi rất phức tạp.
• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
• Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hay tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
2. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
a. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định
Tài sản thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;

trong quyết định số 206/2003/QĐ cũng như văn bản khác không đề cập đến. Thiết nghĩ đây là vấn đề trong quá trình thực hiện nhiều doanh nghiệp còn lúng túng, cần đề cập trao
đổi làm rõ.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp.

Mặt khác chỉ khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp mới biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, do vậy doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện việc khấu hao nhanh vào tháng cuối năm. Trong khi đó việc đăng ký trích khấu hao phải thực hiện từ đầu năm, hàng tháng tạm trích khấu hao như thế nào cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.

Thứ ba: Do những bất cập trong quá trình đăng ký khấu hao nhanh mà đa số Doanh nghiệp đều phải sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Tất nhiên phương pháp này ổn định hơn qua các kỳ và chi phí cũng không tăng giảm đột biến. Xong ai cũng biết TSCĐ mới bao giờ cũng mang lại nhiều giá trị hơn nhưng lại khấu hao ngang bằng với khi chúng đã cũ. Như vậy là không tuân theo nguyên tắc phù hợp.

Với tình hình nêu trên, có ý kiến cho rằng chủ tài sản phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản là bất động sản. TSCĐ là bất động sản không có giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu thì không có đủ chứng từ, giấy tờ hợp pháp chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở doanh nghiệp. Và như vậy, chi phí trích khấu hao không còn được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

Ý kiến khác cho rằng, TSCĐ có hoá đơn theo đúng quy định thì được phép khấu trừ thuế GTGT, tính và trích khấu hao và chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp TSCĐ nhận của cá nhân không có hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp lệ khác nhưng thực tế có sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì được phép tính, trích khấu hao theo bảng giá tối thiểu do UBND tỉnh ban hành.

Mục lục:

Lời mói đầu

Phần I: Những vấn đề chung về khấu hao tài sản cố định và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
I/ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định.
2. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
a. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình ( không đề cập tới nguyên giá TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính )
3. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
a. Hao mòn TSCĐ:
b. Khấu hao TSCĐ:
4. Các khái niệm có liên quan khác tới việc tính khấu hao TSCĐ
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
2. Phương pháp khấu hao nhanh:
3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
III/ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KHẤU HAO
1. Tài khoản sử dụng:
2. Phương pháp hạch toán
V. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
VI. KHẤU HAO TSCĐ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight - Line Depreciation Method)
2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Depreciation based on volume)
3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Declining-Balance Method)
4. Phương pháp khấu hao theo tổng của các số năm sử dụng (Sum-of-the years'- digits Method)
Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
I/ Thực trạng và những bất cập
II/ Phương hướng hoàn thiện
Kết luận

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Xuất khẩu dịch vụ du lịch ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top