s0sbabyboys0s

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời nói đầu
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách vĩ mô quan trọng nhất đối với mỗi quốc gia bởi vì nó có tác động sâu đến mọi mặt kinh tế. ở Việt Nam diễn biến giá cả thị trường theo chiều hướng bất lợi cho nền kinh tế: Giảm phát kéo dài trong suốt các năm 1999, 2000 và đầu năm 2001 đã buộc chúng ta phải đặt ra câu hỏi: Mô hình chính sách tiền tệ với hệ thống các công cụ điều tiết mà chúng ta áp dụng từ trước tới nay thực sự có hiệu qủa hay chưa? Nền kinh tế đã có rất nhiều sự chuyển đổi, việc duy trì hệ thống các công cụ thiên về hướng điều tiết trực tiếp có còn phù hợp hay không? Và nếu không phù hợp chúng ta nên thay đổi theo hướng nào? Mục tiêu của đề án này chính là góp phần tìm ra hướng đi cho việc giải quyết những vấn đề đó.

Về phương diện lí luận đề án sẽ cố gắng đưa ra những khái niệm chung nhất về chính sách tiền tệ và hệ thống các công cụ của nó. Về mặt thực tiễn, đề án sẽ xem xét các công cụ của chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Việt Nam trong những năm gần đây, từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản cho những vấn đề này.

Các phương pháp được sử dụng là: Phương pháp duy vật biện chứng, Phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và một số phương pháp phân tích của kinh tế học hiện đại.

Với những ý tưởng đó, kết cấu đề tài bao gồm:

Chương I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ, các công cụ của chính sách tiền tệ.

Chương II: Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam.


Nội dung


Chương I
Lí luận chung về chính sách tiền tệ,
các công cụ của chính sách tiền tệ:

I.Chính sách tiền tệ:
1. Khái niệm chính sách tiền tệ:

Trong thời kì sơ khai của các nền kinh tế, khi các ngân hàng phát hành mới ra đời, nhiệm vụ chủ yếu của chúng là phát hành ra tiền. Các khoản tiền phát hành ra nhằm mục đích chủ yếu nhằm bù đắp cho những khoản chi tiêu vượt quá của chính phủ. Kinh tế suy thoái, ngân sách lâm vào tình trạng bị thâm hụt lớn, ngân hàng buộc phải phát hành ra những khoản tiền lớn để bù đắp cho những khoản thâm hụt này. Điều dó là nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng lạm phát cao, do vậy không thể duy trì mãi cơ chế này. Hơn nữa tài chính – tiền tệ là lĩnh vực hết sức quan trọng của nền kinh tế. Nhà nước với vai trò chỉ đạo, quản lí vĩ mô nền kinh tế không thể không xây dựng một chính sách vĩ mô cụ thể cho lĩnh vực này. Chính sách tiền tệ đã ra đời như vậy và cơ quan thực hiện nó chính là ngân hàng trung ương.

Chính sách tiền tệ có thể được thể hiện theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa rộng chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến các mục tiêu lớn của nền kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt được mục têu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền. Theo nghĩa thông thường là chính sách chỉ quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới ( thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát dự kiến nhằm ổn định giá cả và hàng hoá.

Các chức năng của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường hiện đại đã và đang phát huy mạnh mẽ theo trào lưu hiện đạI, thậm chí có những chức năng của tiền tệ được thực hiện theo những cách hoàn toàn khác so với trước đây. Vì vậy so với chính sách tiền tệ quốc gia hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp không chỉ có ý nghĩa về mặt lí luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc điều hành chính sách cũng như thiết lập hệ hống chính sách công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ. Tuy nhiên trong khuôn khổ đề án này, chính sách tiền tệ luôn được hiểu theo nghĩa hẹp, nó chỉ bao hàm việc ngân hàng trung ương thông qua các công cụ của mình thực hiên việc kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như đã nêu ở trên.

Chính sách tiền tệ trong một quãng thời gian nào đó của một quốc gia có thể được xác định theo hai hướng: Mở rộng hay thắt chặt. Trong từng trường hợp khi nền kinh tế có dấu hiệu của sự suy thoái, ngân hàng trung ương sẽ hoạch định chính sách tiền tệ theo hướng mở rộng nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ được áp dụng khi lạm phát tăng cao, mục tiêu được hướng tới là hạn chế đầu tư, kìm chế sự tăng trưởng quá mức của nền của nền kinh tế.

2. Vai trò, mục tiêu của chính sách tiền tệ:

a. Vai trò của của chính sách tiền tệ:

Cùng với chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách đối ngoại,… chính sách tiền tệ xuất hiện trong trương trình hành động của chính phủ các quốc gia như một đòi hỏi tất yếu khách quan trước những thăng trầm của nền kinh tế các nước trong những thập kỉ, thế kỉ vừa qua.

Trong suốt khoảng thời gian đầy rẫy những thăng trầm đó, nhân loại đã chứng kiến đầy đủ những khuyết tật của thị trừơng, ví dụ như: chạy theo lợi nhuận tối đa đến lừa đảo, tội ác, vi phạm pháp luật; đồng tiền chi phối các quan hệ xã hội, quan hệ chính trị; phân hoá giàu cùng kiệt ngày càng tăng, bất công xã hội phát triển; phá huỷ môi trường sinh thái; cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,…Thế giới văn minh ngày nay càng thấy rõ hơn bao giờ các khiếm khuyết đó, vì vậy Nhà nước đã không thể đứng ngoài cuộc, nó phải sử dụng “ bàn tay hữu hình”, tức là hệ thống các chính sách kinh tế của mình để tác động vào nền kinh tế và chính sách tiền quốc gia là một trong những công cụ quản lý vĩ mô mang tính then chốt đối với mọi nhà nước.

Như vậy vai trò của chính sách tiền tệ là rất lớn, như Samuelson đã nói” Chính phủ phải biết cách dùng chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế khác để ngăn chặn bất cứ cuộc suy thoái nào nổ ra, không cho chúng phát triển lên thành những cuộc khủng hoảng mang tính kéo dài” Có thể nói sứ mệnh mà chính sách tiền tệ được giao phó là hết sức cao cả, đó là đưa nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng phục vụ nhu cầu cuộc sống của con người.
mục lục
Lời nói đầu
Nội dung

Chương I. Lý luận chung về chính sách tiền tệ, các công cụ của chính sách tiền tệ.

I.Chính sách tiền tệ.
1.Khái niệm chính sách tiền tệ.
2.Vai trò, mục tiêu của chính sách tiền tệ.

II. Hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ.
1.Chính sách chiết khấu ,tái chiết khấu.
2.Dự trữ bắt buộc.
3.Nghiệp vụ thị trường mở.
4.Hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại.
5.Hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế.
6.Quản lý lãi suất.
7.Can thiệp vào tỷ giá hối đoái.


Chương II Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

I.Điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn từ 1996 đến nay.
II.Những mặt hạn chế và nguyên nhân.


Chương III.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

I.Những quan điểm, định hướng toàn diện.
II.Những giải pháp đối với các công cụ.
III.Một số kiến nghị.

Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Tuy nhiên trong điều kiện nước ta hiện nay cần có một cơ chế độc lập giữa chính phủ và Ngân hàng nhà nước . Để phát huy hiệu quả của chính sách tiền tệ, chính phủ không nên là chủ thể điều tiết chính sách tiền tệ mà nên dần chuyển giao vai trò này cho Ngân hàng nhà nước, và tự mình đứng về phía là khách thể thậm chí một đối tác của chính sách tiền tệ Quốc gia.

Để làm được điều này xin phép được đưa ra một số kiến nghị như sau:
Chính phủ cần tạo điều kiện cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam độc lập hơn nữa trong việc hạch định và tổ chức chính sách tiền tệ Quốc gia. thứ nhất sự độc lập ấy không cần như ở Mỹ, Đức, Thuỵ Sĩ nhưng chỉ cần trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Chính phủ chỉ nên đưa ra những giải pháp chính chứ không nên can thiệp vào quá trình điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước . Thứ hai cần xoá bỏ ơ chế định mức phát hành tiền của chính phủ như hiện nay. Bởi vì cơ chế phát hành tiền cần được thực hiện dựa trên chỉ tiêu của chính phủ đề ra. Muốn vậy cần để cho Ngân hàng nhà nước hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn thời điểm, phương pháp, khối lựơng tiền bơm vào hay rút ra khỏi lưu thông.

Để chính sách tiền tệ quốc gia lệch có thể được thực hiện một cách thông suốt cần thiết lập các ngân hàng khu vực và xoá bỏ các chi nhánh Ngân hàng nhà nước tại các tỉnh, thành phố như hiện nay. Bởi vì các chi nhánh Ngân hàng nhà nước thường phải chịu áp lực rất lớn từ các chủ trương, chính sách của địa phương. Điều đó một phần nào đã vô hiệu hoá hay làm sai lệch các chủ trương của chính sách tiền tệ. Khi các ngân hàng khu vực được thiết lập, mối quan hệ các bộ phận của Ngân hàng nhà nước theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang sẽ được củng cố, chính sách tiền tệ quốc gia sẽ được thực hiện thống nhất từ trên xuống dưới.

Nhà nước cần sớm ban hành các luật, văn bản dưới luật nhằm tạo ra một môi trường pháp lí thuận lợi thúc đẩy hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng nói chung phát triển và hoạt động của Ngân hàng nhà nước nói riêng được độc lập và có hiệu quả hơn. Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam, chủ thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, cũng xin phép được đưa ra một số kiến nghị:

Với việc sử dụng các công cụ của cơ chế thị trường để can thiệp, Ngân hàng nhà nước cần có được thông tin cập nhật và tiếp xúc thường xuyên với thị trường. Điều này đòi hỏi phải có sự thay phải có sự thay đổi trong cách hoạt động của Ngân hàng nhà nước, chuyển từ theo dõi thụ động và định kì việc tuân thủ các quy định bắt buộc sang tham gia một cách tích cực và thường xuyên. Việc theo dõi hàng ngày các diễn biến về tỷ giá, lãi suất và vốn khả dụng trên thị trường tiền tệ sẽ cho biết thời điểm có sự căng thẳng trên thị trường và mức độ can thiệp.

Sự cấp thiết bphải có mặt và can thiệp thường xuyên trên thị trường đòi hỏi phải có sự có sự thay đổi trong quy trình ra quyết định, tổ chức, hệ thống thông tin và bố trí nhân lực.Các công cụ bắt buộc có thể được quản lý với cơ chế ra quyết định tập trung ở cấp cao nhất, thường là thống đốc hay hội đồng quản trị của Ngân hàng trung ương, thậm chí phải có ý kiến của chính phủ. tuy nhiên việc sử dụng các công cụ của cơ chế thị trường đòi hỏi phải có quy trình ra quyết định phi tập trung và trên cơ sở uỷ quyền. Các cơ quan ra quyết định cấp cao sẽ đề ra mục tiêu và khung can thiệp mang tính chính sách, sau dó trong khung hướng dẫn này một nhóm cán bộ điều hành dưới sự chỉ đạo của một cơ quan cấp cao, có thể là phó thống đốc sẽ đưa ra quyết định điều hành. Thẩm quyền được tiếp tục phân xuống cho những người giao dịch tại phòng giao dịch của Ngân hàng nhà nước . Đây là những tiếp xúc trực tiếp với thị trường và thực hiện các giao dịch.

Về mặt tổ chức, Ngân hàng nhà nước được chia thành các vụ riêng rẽ như quản lý các hoạt động về ngoại tệ, tái cấp vốn, theo dõi việc chấp hành dự trữ bắt buộc, nghiên cứu và lập chương trình tiền tệ …Các vụ này thường có ít sự tương tác. Với sự thay đổi điều hành chính sách, cần tập trung việc quản lý các công cụ kiểm soát tiền tệ vào một vụ. nhiều Ngân hàng trung ương còn đi xa hơn với việc sáp nhập các vụ nghiệp vụ trong nước và ngoại tệ để đảm bảo sự phối hợp tốt hơn. Hệ thống kế toán cũng được hợp lý hoá và hiện đại hoá để cung cấp các thông tin công cập nhật cần thiết để quản lý ngắn hạn các hạng mục hủ yếu trên bảng cân đối ủa Ngân hàng nhà nước .

Cần quan tâm đúng mức tới vấn đề cán bộ. Việc thay đổi công cụ công cụ và cơ chế vận hành chính sách đòi hỏi phải có sự đào tạo cán bộ trên qui mô lớn do các kĩ năng thực hiện việc kiểm soát trực tiếp có thể khác hẳn với các kĩ năng cần có để giao dịch trên thị trường. Việc thiếu cán bộ Ngân hàng nhà nước có đủ năng lực có thể trở thành trở ngại lớn cho việc cải cách quản lý tiền tệ và quản lý thị trường tài chính nói chung. Ngân hàng nhà nước cũng phải chú trọng đào tạo cán bộ chuyên môn và các hình thức khuyến khích thích hợp để giữ được đội ngũ cán bộ có huyên môn cao.Đồng thời Ngân hàng nhà nước phải đầu tư cho công nghệ hiện đại như máy tính và các phương tiện viễn thông để hoõ trợ cho các nghiệp vụ mới.

Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước cũng cần có những thay đổi trong hệ thống ngân hàng nói chung, cần phát triển một môi trường cạnh tranh hiệu quả trên cơ sở tiêu chí về khả năng sinh lời. Các ngân hàng có thể phải được sắp xếp lại và được cấp thêm vốn để hoạt động có lãi trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Việc kiểm soát phòng ngừa cần được tăng cường để tạo ra các điều kiện thị trường có trật tự trong khuôn khổ có quy tắc và quy chế thích hợp.



Kết luận
Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ là một đề tài không còn mới. Nhưng thực tiễn cho chúng ta thấy đây vẫn, đã đang và sẽ tiếp tục là vấn đề làm đau đầu các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý. Các nước trên thế giới với hàng trăm năm phát triển kinh tế thị trường là một kho tàng kinh nghiệm vô cùng quý giá để chúng ta chắt lọc và vận dụng. Tuy nhiên Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của xây dựng kinh tế thị trường, thêm nữa nền kinh tế Việt Nam có những đặc trưng hoàn toàn riêng, vì vậy không phải bất kì một mô hình chính sách tiền tệ nào được áp dụng trên thế giới cũng có thể vận dụng vào Việt Nam. ở đây muốn nhấn mạnh rằng, một chính sách tiền tệ quốc gia phù hợp với Việt Nam phải là một chính sách tiền tệ dần được hoàn thiện.

Cuối cùng, do đề án này được viết trong thời gian ngắn và khả năng của người viết có hạn nên mặc dù đã cố gắng cập nhật những thông tin mới nhất về tình hình Việt Nam, trên cơ sở đó bằng những hiểu biết của bản thân đưa ra những phân tích, đánh giá và giải pháp hoàn thiện, song đề án này chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng, phê bình thẳng thắn từ thầy cô giáo và những người đọc để trong tương lai, đề tài này có thể đươc nâng lên thành một luận văn tốt nghiệp.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: ví dụ công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ quốc gia kiểm soát giảm phát như thế nào, thực trang về việc áp dụng chính sách tiền tệ ở việt nam hiên nay, Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương đã tác động lên hệ thống ngân hàng thương mại như thế nào ở Việt Nam hiện nay, ví dụ việc thực hiện chính sách tiền tệ ở việt nam hiện nay, ví dụ công cụ cung ứng tiền ', công cụ nào có tính hiệu quả cao nhất trong điều hành chính sách tiền tệ., Chính sách tiền tệ quốc gia phát huy hiệu quả như thế nào khi nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát, Thực trạng việc áp dụng các công cụ dụng cụ CSTT, Thực trạng chính sách tiền tệ và việc vận dụng chính sách tiền tệ ở Việt Nam năm 2009, vai trò của hạn mức tín dụng đối với chính sách tiền tệ, ccoong cụ tiền tệ ỏew nước ta hiện nay, .Nghiên cứu chính sách tiền tệ ở Việt Nam những năm gần đây, thực trạng việc áp dụng công cụ chính sách tiền tệ, Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay., thực tiễn về việc sử dụng công cụ hạn mức tín dụng ở việt nam trong 5 năm gần đây, việc sử dụng công cụ hạn mức tín dụng ở việt nam năm 2020, lạm dụng chính sách tiền tệ mở rộng, ví dụ thực tiễn ở việt nam về ngân hàng trung ương có thể thay đổi mức công cụ nào, Thực trạng việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ ở nước ta
Last edited by a moderator:

elona1412

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam





Lời nói đầu

Nội dung

Chương I. Lý luận chung về chính sách tiền tệ, các công cụ của chính sách tiền tệ.

I.Chính sách tiền tệ.

 1.Khái niệm chính sách tiền tệ.

 2.Vai trò, mục tiêu của chính sách tiền tệ.

II. Hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ.

1.Chính sách chiết khấu ,tái chiết khấu.

2.Dự trữ bắt buộc.

3.Nghiệp vụ thị trường mở.

4.Hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại.

5.Hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế.

6.Quản lý lãi suất.

7.Can thiệp vào tỷ giá hối đoái.

Chương II Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

I.Điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn từ 1996 đến nay.

II.Những mặt hạn chế và nguyên nhân.

Chương III.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

I.Những quan điểm, định hướng toàn diện.

II.Những giải pháp đối với các công cụ.

III.Một số kiến nghị.

Kết luận.

Danh mục tài liệu tham khảo.

 


/tai-lieu/de-tai-thuc-trang-viec-su-dung-cac-cong-cu-cua-chinh-sach-tien-te-o-viet-nam-84967/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hính khác, làm hình thành nên lãi suất vốn trong toàn quốc. Lãi suất vốn đó sẽ ảnh hưởng chỉ đạo, quy chiếu cho lãi suất tín dụng và tác động lên các lãi suất thị trường vốn.
Môi trường hoạt động tốt nhất cho nghiệp vụ thị trường mở là thị trường chứng khoán. Tuy nhiên nếu chưa có thị trường chứng khoán thì Ngân hàng trung ương cũng có thể thực hiện được việc mua bán trên thị trường vốn.
Với công cụ này Ngân hàng trung ương có thể thực hiẹn việc đIều tiết ở bất kì mức độ nào. Nghiệp vụ thị trường mở cũng là công cụ có tính linh họat cao thể hiện ở việc Ngân hàng trung ương có thể dễ dàng thay đổi vị trí của mình trên thi trường. Ví dụ khi Ngân hàng trung ương đang là người bán chứng khoán trên thị trường nếu thấy M1 bị sụt giảm quá nhiều, Ngân hàng trung ương có thể từ việc bán lập tức chuyển sang mua chứng khoán để bơm tiền vào nền kinh tế. Việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở cũng khá đơn giản nhanh chóng, ít tốn kém về mặt chi phí. Tuy nhiên viêc mua bán các chứng khoán còn phụ thuộc vào các ngân hàng và các tổ chức tàI chính khác. Chính họ là người quyết định có mua, bán các chứng khoán không và mua bán với khối lượng bao nhiêu, mức giá thế nào. Nghiệp vụ thị trường mở chỉ được sử dụng có hiệu quả khi thị trường tiền tệ đã phát triển đến một mức độ nhất định và Ngân hàng trung ương đoán được chính xác sự biến động của lượng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng.
Hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại :
Hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại là khối lượng tín dụng tối đa mà các Ngân hàng trung ương có thể cung ứng cho hệ thống các ngân hàng thương mại trong một thời kì nhất định ( năm, quý ) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế của thời kì đó. Đây là một chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp đến lượng tiền được cung ứng thêm ( hay giảm bớt ) đối với các ngân hàng thương mại . Khi ấn định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại mỗi thời kì, Ngân hàng trung ương thường căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế cộng với chỉ số lạm phát cho phép trong thời kì đó. Hạn mức này không phảI là chỉ tiêu khống chế hạn mức tín dụng cho nền kinh tế mà các ngân hàng thương mại ấn định đối với các doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại có thể thực hiện mức tín dụng của mình lớn hơn hạn mức mà Ngân hàng trung ương ấn định cho ngân hàng mình, nếu nó có khả năng huy động được lượng vốn lớn hơn. Sở dĩ như vậy là vì vốn do các ngân hàng thương mại huy động và cho vay cho dù lớn gấp nhiều lần hạn mức tín dụng mà Ngân hàng trung ương cung ứng cũng không ảnh hưởng đến lượng tiền đưa thêm hay rút khỏi lưu thông.
Tuy nhiên việc đIều hành công cụ này chỉ có hiệu quả khi hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh có thể chiếm lĩnh phần lớn thị trường tiền tệ, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các công cụ cùng các biện pháp hành chính khác. Khi các thị trường tiền tệ, vốn phát triển và khi hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phát triển đa dạng, phong phú thì việc điều hành bằng công cụ này không còn thích hợp.
Hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế:
Hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế được căn cứ vào các chỉ tiêu: tốc độ tăng trưỏng nền kinh tế, biến động của chỉ số giá cả ( lạm phát ), biến động của tỷ giá, tỉ lệ thất nghiệp và bội chi ngân sách. Ví dụ : lạm phát 10%, GDP dự tính tăng 10%, suy ra M1 phảI tăng 20%, hạn mức cho vay có thể tăng 20%. Sau khi xác định hạn mức chung, Ngân hàng trung ương sẽ tiến hành phân bổ cho các ngân hàng thương mại tuỳ theo khả năng của từng ngân hàng.
Đây là công cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông. Việc Ngân hàng trung ương quy định hạn mức tín dụng sẽ tác động đến việc cung ứng vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại và từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng. Cụ thể: khi Ngân hàng trung ương tăng hạn mức tín dụng sẽ dẫn đến khả năng tăng vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo tiền, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Ngược lại khi Ngân hàng trung ương giảm hạn mức tín dụng sẽ khống chế khả năng cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng cho nền kinh tế, giảm khả năng tạo tiền qua hệ thống này, do đó làm giảm lượng tiền cung ứng.Công cụ này giúp cho Ngân hàng trung ương quản lý đIều chỉnh được lượng tiền cung ứng khi các công cụ khác tỏ ra kém hiệu quả, đặc biệt trong trường hợp lạm phát cao.
Tuy nhiên công cụ này có rất nhiều nhược điểm nên trong thực tế ít được sử dụng. Bởi vì nó triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, đánh đồng các ngân hàng hoạt động hiệu quả và không hiệu quả. Khi hạn mức quá thấp mà nhu cầu vốn quá cao sẽ dẫn tới lãi suất tăng, ảnh hưởng tới đầu tư, việc làm, đồng thời làm phát sinh các hình thức tín dụng nằm ngoài khả năng kiểm soát của Ngân hàng trung ương như: hụi, hội, vay nóng,…Nếu hạn mức quá cao thì sẽ có ngân hàng không thể sử dụng hạn mức của mình, đặc biệt trong trường hợp hệ thống liên ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả, từ đó dẫn đến làm giảm hay vô hiệu hoá vai trò quản lí của Ngân hàng trung ương. Hạn mức tín dụng cũng có thể làm sai cơ cấu đầu tư, bởi vì với hạn mức đã được xác định, các ngân hàng thương mại bao giờ cũng tìm đến những dự án đầu tư lớn, lĩnh vực đầu tư dễ sinh lời, bỏ mặc các lĩnh vực khác, gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6.Quản lý lãi suất:
Khi đã sử dụng mọi công cụ mà không thể điều khiển và chi phối lãi suất tín dụng trong nền kinh tế, Ngân hàng trung ương sẽ sử dụng công cụ quản lí lãI suất. ở công cụ này, Ngân hàng trung ương trực tiếp qui định mức lãi suất của các ngân hàng thương mại, có thể cả đầu vào lẫn đầu ra.
Thứ nhất, Ngân hàng trung ương có thể đưa ra khung lãi suất và các ngân hàng thương mại chỉ được phép điều chỉnh lãi suất của mình trong khuôn khổ đó. Tuỳ theo mục đích mà các khung lãi suất của các Ngân hàng trung ương có thể là lãi suất tiền gửi tối đa - lãi suất cho vay tối thiểu ( bảo đảm lợi ích của các ngân hàng ) hay lãi suất tiền gửi tối thiểu - lãi suất cho vay tối đa ( bảo đảm lợi ích cho khách hàng của ngân hàng ).
Thứ hai, Ngân hàng trung ương có thể đưa ra trần lãI suất hay sàn lãi suất, tức là mức lãi suất tối đa, hay tối thiểu mà các Ngân hàng trung ương được phép cho vay hay huy động vốn.
Công cụ này chỉ thực sự có hiệu quả nếu nó được kết hợp chặt chẽ với công cụ tỷ giá. Việc lạm dụng quản lý lãi suất cũng sẽ làm triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc hạ lãi suất thu hút khách hàng và các ngân hàng thương mại cũng sẽ rất bị động trong việc huy động vốn và cho vay.
7.Can thiệp vào tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền hay giá cả một đơn vị tiền nước này bằng bao nhiêu đơn vị tiền nước khác. Theo Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giũa giá trị đồng tiền Việt Nam so với giá trị đồn...

Download miễn phí Đề tài Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam





Lời nói đầu

Nội dung

Chương I. Lý luận chung về chính sách tiền tệ, các công cụ của chính sách tiền tệ.

I.Chính sách tiền tệ.

 1.Khái niệm chính sách tiền tệ.

 2.Vai trò, mục tiêu của chính sách tiền tệ.

II. Hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ.

1.Chính sách chiết khấu ,tái chiết khấu.

2.Dự trữ bắt buộc.

3.Nghiệp vụ thị trường mở.

4.Hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại.

5.Hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế.

6.Quản lý lãi suất.

7.Can thiệp vào tỷ giá hối đoái.

Chương II Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

I.Điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn từ 1996 đến nay.

II.Những mặt hạn chế và nguyên nhân.

Chương III.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

I.Những quan điểm, định hướng toàn diện.

II.Những giải pháp đối với các công cụ.

III.Một số kiến nghị.

Kết luận.

Danh mục tài liệu tham khảo.

 


/tai-lieu/de-tai-thuc-trang-viec-su-dung-cac-cong-cu-cua-chinh-sach-tien-te-o-viet-nam-84967/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hính khác, làm hình thành nên lãi suất vốn trong toàn quốc. Lãi suất vốn đó sẽ ảnh hưởng chỉ đạo, quy chiếu cho lãi suất tín dụng và tác động lên các lãi suất thị trường vốn.
Môi trường hoạt động tốt nhất cho nghiệp vụ thị trường mở là thị trường chứng khoán. Tuy nhiên nếu chưa có thị trường chứng khoán thì Ngân hàng trung ương cũng có thể thực hiện được việc mua bán trên thị trường vốn.
Với công cụ này Ngân hàng trung ương có thể thực hiẹn việc đIều tiết ở bất kì mức độ nào. Nghiệp vụ thị trường mở cũng là công cụ có tính linh họat cao thể hiện ở việc Ngân hàng trung ương có thể dễ dàng thay đổi vị trí của mình trên thi trường. Ví dụ khi Ngân hàng trung ương đang là người bán chứng khoán trên thị trường nếu thấy M1 bị sụt giảm quá nhiều, Ngân hàng trung ương có thể từ việc bán lập tức chuyển sang mua chứng khoán để bơm tiền vào nền kinh tế. Việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở cũng khá đơn giản nhanh chóng, ít tốn kém về mặt chi phí. Tuy nhiên viêc mua bán các chứng khoán còn phụ thuộc vào các ngân hàng và các tổ chức tàI chính khác. Chính họ là người quyết định có mua, bán các chứng khoán không và mua bán với khối lượng bao nhiêu, mức giá thế nào. Nghiệp vụ thị trường mở chỉ được sử dụng có hiệu quả khi thị trường tiền tệ đã phát triển đến một mức độ nhất định và Ngân hàng trung ương đoán được chính xác sự biến động của lượng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng.
Hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại :
Hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại là khối lượng tín dụng tối đa mà các Ngân hàng trung ương có thể cung ứng cho hệ thống các ngân hàng thương mại trong một thời kì nhất định ( năm, quý ) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế của thời kì đó. Đây là một chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp đến lượng tiền được cung ứng thêm ( hay giảm bớt ) đối với các ngân hàng thương mại . Khi ấn định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại mỗi thời kì, Ngân hàng trung ương thường căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế cộng với chỉ số lạm phát cho phép trong thời kì đó. Hạn mức này không phảI là chỉ tiêu khống chế hạn mức tín dụng cho nền kinh tế mà các ngân hàng thương mại ấn định đối với các doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại có thể thực hiện mức tín dụng của mình lớn hơn hạn mức mà Ngân hàng trung ương ấn định cho ngân hàng mình, nếu nó có khả năng huy động được lượng vốn lớn hơn. Sở dĩ như vậy là vì vốn do các ngân hàng thương mại huy động và cho vay cho dù lớn gấp nhiều lần hạn mức tín dụng mà Ngân hàng trung ương cung ứng cũng không ảnh hưởng đến lượng tiền đưa thêm hay rút khỏi lưu thông.
Tuy nhiên việc đIều hành công cụ này chỉ có hiệu quả khi hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh có thể chiếm lĩnh phần lớn thị trường tiền tệ, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các công cụ cùng các biện pháp hành chính khác. Khi các thị trường tiền tệ, vốn phát triển và khi hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phát triển đa dạng, phong phú thì việc điều hành bằng công cụ này không còn thích hợp.
Hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế:
Hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế được căn cứ vào các chỉ tiêu: tốc độ tăng trưỏng nền kinh tế, biến động của chỉ số giá cả ( lạm phát ), biến động của tỷ giá, tỉ lệ thất nghiệp và bội chi ngân sách. Ví dụ : lạm phát 10%, GDP dự tính tăng 10%, suy ra M1 phảI tăng 20%, hạn mức cho vay có thể tăng 20%. Sau khi xác định hạn mức chung, Ngân hàng trung ương sẽ tiến hành phân bổ cho các ngân hàng thương mại tuỳ theo khả năng của từng ngân hàng.
Đây là công cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông. Việc Ngân hàng trung ương quy định hạn mức tín dụng sẽ tác động đến việc cung ứng vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại và từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng. Cụ thể: khi Ngân hàng trung ương tăng hạn mức tín dụng sẽ dẫn đến khả năng tăng vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo tiền, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Ngược lại khi Ngân hàng trung ương giảm hạn mức tín dụng sẽ khống chế khả năng cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng cho nền kinh tế, giảm khả năng tạo tiền qua hệ thống này, do đó làm giảm lượng tiền cung ứng.Công cụ này giúp cho Ngân hàng trung ương quản lý đIều chỉnh được lượng tiền cung ứng khi các công cụ khác tỏ ra kém hiệu quả, đặc biệt trong trường hợp lạm phát cao.
Tuy nhiên công cụ này có rất nhiều nhược điểm nên trong thực tế ít được sử dụng. Bởi vì nó triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, đánh đồng các ngân hàng hoạt động hiệu quả và không hiệu quả. Khi hạn mức quá thấp mà nhu cầu vốn quá cao sẽ dẫn tới lãi suất tăng, ảnh hưởng tới đầu tư, việc làm, đồng thời làm phát sinh các hình thức tín dụng nằm ngoài khả năng kiểm soát của Ngân hàng trung ương như: hụi, hội, vay nóng,…Nếu hạn mức quá cao thì sẽ có ngân hàng không thể sử dụng hạn mức của mình, đặc biệt trong trường hợp hệ thống liên ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả, từ đó dẫn đến làm giảm hay vô hiệu hoá vai trò quản lí của Ngân hàng trung ương. Hạn mức tín dụng cũng có thể làm sai cơ cấu đầu tư, bởi vì với hạn mức đã được xác định, các ngân hàng thương mại bao giờ cũng tìm đến những dự án đầu tư lớn, lĩnh vực đầu tư dễ sinh lời, bỏ mặc các lĩnh vực khác, gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6.Quản lý lãi suất:
Khi đã sử dụng mọi công cụ mà không thể điều khiển và chi phối lãi suất tín dụng trong nền kinh tế, Ngân hàng trung ương sẽ sử dụng công cụ quản lí lãI suất. ở công cụ này, Ngân hàng trung ương trực tiếp qui định mức lãi suất của các ngân hàng thương mại, có thể cả đầu vào lẫn đầu ra.
Thứ nhất, Ngân hàng trung ương có thể đưa ra khung lãi suất và các ngân hàng thương mại chỉ được phép điều chỉnh lãi suất của mình trong khuôn khổ đó. Tuỳ theo mục đích mà các khung lãi suất của các Ngân hàng trung ương có thể là lãi suất tiền gửi tối đa - lãi suất cho vay tối thiểu ( bảo đảm lợi ích của các ngân hàng ) hay lãi suất tiền gửi tối thiểu - lãi suất cho vay tối đa ( bảo đảm lợi ích cho khách hàng của ngân hàng ).
Thứ hai, Ngân hàng trung ương có thể đưa ra trần lãI suất hay sàn lãi suất, tức là mức lãi suất tối đa, hay tối thiểu mà các Ngân hàng trung ương được phép cho vay hay huy động vốn.
Công cụ này chỉ thực sự có hiệu quả nếu nó được kết hợp chặt chẽ với công cụ tỷ giá. Việc lạm dụng quản lý lãi suất cũng sẽ làm triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc hạ lãi suất thu hút khách hàng và các ngân hàng thương mại cũng sẽ rất bị động trong việc huy động vốn và cho vay.
7.Can thiệp vào tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền hay giá cả một đơn vị tiền nước này bằng bao nhiêu đơn vị tiền nước khác. Theo Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giũa giá trị đồng tiền Việt Nam so với giá trị đồn...
Ad ơi cho e xin link download. E Thank nhiều ạ

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống Văn hóa, Xã hội 1
D Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại-Dịch Vụ Cơ Khí Tiến Phát Khoa học Tự nhiên 0
D Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại công ty cổ phần FPT Luận văn Kinh tế 1
D Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả: Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011 Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, thực trạng và giải pháp để tăng cường tính hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương ở Việt Nam tại Vimedimex Luận văn Kinh tế 0
A Ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top