Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Tên luận án: “Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh".

Chuyên ngành : Y học cổ truyền

Mã số : 62.72.60.01

Nghiên cứu sinh : Phạm Việt Hoàng

Người hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Phương ; PGS.TS. Nguyễn Duy Luật

Cơ sở đào tạo : Trường Đại học Y Hà Nội



1. Kết quả khảo sát thực trạng YHCT tỉnh Hưng Yên năm 2009 cho thấy hoạt động KCB tại các cơ sở YHCT công lập của tỉnh có nhiều bất cập về nguồn nhân lực và tổ chức hoạt động KCB, tỷ lệ KCB bằng YHCT tại các tuyến y tế chưa đạt so với yêu cầu đề ra trong chính sách quốc gia về YDHCT. Cụ thể là:

- Tỷ lệ CBYT có trình độ điều dưỡng/Y sĩ cao nhất (90%), thứ hai là trình độ Đại học (7,1%) và thấp nhất là trình độ sau đại học (2,9%). Phần lớn CBYT có trình độ đại học và sau đại học tập trung tại cơ sở YHCT tuyến tỉnh.

- Mô hình bệnh tật: Có 18 nhóm chứng bệnh và 50 bệnh cụ thể được điều trị bằng YHCT tại các cơ sở YHCT công lập của tỉnh. Mô hình 10 bệnh có tỷ lệ điều trị YHCT cao của bệnh viện YHCT tỉnh và bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế huyện tương tự như nhau; trong khi mô hình bệnh được điều trị bằng YHCT ở tuyến y tế xã có sự khác biệt.

- Tỷ lệ sử dụng YHCT trên tổng số bệnh nhân điều trị tại cơ sở YHCT tại bệnh viện YHCT tuyến tỉnh, BVĐK/TTYTH, trạm y tế xã lần lượt là: 99,9%, 6,3% và 21,2%.

- Tỷ lệ sử dụng các phương pháp YHCT tại các tuyến y tế có khác nhau:

Thuốc Châm cứu XB-BH KC-DS

Bệnh viện YHCT tỉnh 99,8% 84,3% 64,8% 0%

Bệnh viện đa khoa/TTYT 6,1% 5,4% 0,7% 0%

Trạm y tế xã 10,1% 11,8% 6,7% 2,7%

2. Đề tài đã xây dựng được 01 mô hình can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện YHCT tỉnh Hưng Yên - một trong những tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ theo hướng đa khoa, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh cũng như chủ trương của ngành Y tế, Chính phủ.

3. Kết quả đánh giá mô hình tăng cường hoạt động khám chữa bệnh YHCT tại bệnh viện YHCT tỉnh Hưng Yên sau 2 năm can thiệp cho thấy mô hình đạt được hiệu quả khả quan: Kiến thức và kỹ năng KCB bằng YHCT của y bác sỹ được nâng cao. Số lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú đã tăng rõ rệt sau can thiệp với hiệu quả can thiệp 67,5% và 81,8%. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu khám chữa bệnh thông qua cải thiện các chỉ số:số lượng bệnh nhân nội trú, ngoại trú, số lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh qua phòng khám, khám có thẻ bảo hiểm và khám tự nguyện đều tăng với hiệu quả can thiệp là 46%, 96,5%, 277,3%, 847,6% và 109,1%.

Các kết quả NC của đề tài đã cung cấp những thông tin khoa học, hữu ích liên quan đến việc phân tích và xây dựng các giải pháp/mô hình can thiệp dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, để các nhà lãnh đạo và quản lý ngành YHCT tham khảo, qua đó góp phần tăng cường công tác tổ chức quản lý hoạt động KCB bằng YHCT tại Hưng Yên và các địa phương khác thuộc đồng bằng Bắc Bộ.
Hƣng Yên là một trong các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ nằm trong
tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong những năm qua,
ngành y tế Hƣng Yên đã có những bƣớc phát triển lớn về chất lƣợng khám chữa
bệnh. Tuy nhiên, YHCT của Hƣng Yên cũng phải đối mặt với những khó khăn
tƣơng tự nhƣ ngành YHCT của các địa phƣơng khác trong toàn quốc [32]. Do
vậy, hoạt động khám chữa bệnh YHCT của tỉnh còn có hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc tốt nhu cầu của ngƣời dân. Năm 2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên đã
phê duyệt “Kế hoạch hành động phát triển y, dƣợc cổ truyền tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn 2011-2015”. Trong đó, việc tăng cƣờng hoạt động khám chữa bệnh YHCT
của bệnh viện YHCT tỉnh đƣợc xác định là một hoạt động chính và ƣu tiên triển
khai trong giai đoạn tới. Để hỗ trợ cho việc triển khai thực hiện một cách hiệu
quả các chủ trƣơng và kế hoạch hành động nói trên của tỉnh, cần thiết có các
nghiên cứu đánh giá về thực trạng khám chữa bệnh YHCT của tỉnh, xác định
các tồn tại và những yếu tố tác động, nghiên cứu và thử nghiệm một số mô
hình can thiệp nhằm cải thiện hoạt động YHCT của tỉnh. Đề tài nghiên cứu
“Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và hiệu quả can thiệp tăng
cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh" có 2
mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các cơ
sở y tế công lập (tuyến tỉnh, huyện và xã) tỉnh Hƣng Yên năm 2009.
2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp tăng cƣờng hoạt động khám
chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh
Hƣng Yên (2009 - 2011).4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
Theo Tổ chức y tế thế giới, Y dƣợc học cổ truyền (YDHCT) là những
kiến thức, thái độ và phƣơng pháp thực hành trong y học liên quan đến những
thuốc lấy từ thực vật, động vật hay khoáng chất, các liệu pháp tinh thần, các
bài tập, các kỹ thuật bằng tay đƣợc áp dụng để chẩn đoán và điều trị cũng nhƣ
ngăn ngừa bệnh tật hay duy trì sức khỏe cho con ngƣời [35]. Việc sử dụng và
đƣa YHCT vào trong hệ thống CSSK quốc gia đã và đang là vấn đề đƣợc
nhiều nƣớc quan tâm . Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế , văn hoá, xã hội của
mỗi nƣớc khá c nhau, nên cá c hì nh thá i tổ chức và phƣơng thức hoạt động của
YHCT cũng rất đa dạng và không giống nhau cho tất cả các nƣớc . Sau đây,
xin giới thiệu sơ lƣợc chí nh sá ch về YHCT và mô hì nh tổ chức hoạt động
YHCT của một số quốc gia trên thế giới.
1.1.1. YHCT ở một số nƣớc châu Á
1.1.1.1. YHCT ở các nước ASEAN
* Tại Bruney
YHCT chƣa đƣơc lồng ghép chính thức trong hệ thống y tế quốc gia tại
Bruney. YHHĐ đóng vai trò chủ đạo trong CSSK cho ngƣời dân. Chính phủ
chƣa có chính sách nào về YHCT/bổ sung/thay thế. Tuy nhiên nhà nƣớc cho
phép các thàythầy lang bản địa hay ngƣời Trung Quôc và các nhà thực hành
yoga, ayurveda ngƣời Ấn Độ YHCT đƣợc thực hành và sử dụng YHCT/bổ
sung/thay thế tại các cộng đồng miễn là họ không làm trái với quy định hiện
hành về quản lý, thực hành y học do Bộ y tế đề ra. Năm 2008, Bộ y tế Bruney
mới bắt đầu cho phép thành lập Trung tâm YHCT/thay thế/bổ sung dƣới sự
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
quản lý của Vụ các dịch vụ y tế thuộc Bộ Y tế Bruney phụ trách công tác lồng
ghép YHCT vào hệ thống CSSK quốc gia. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện
tại, YHCT vẫn chƣa có vị trí đứng chính thống trong hệ thống y tế của nƣớc
này [29].
* Tại Campuchia [111]:
YHCT tại Campuchia (còn gọi là YHCT Khmer) có từ lâu đời và đƣợc
ngƣời dân sử dụng chủ yếu theo kinh nghiệm tại cá c cộng đồng . Trong chế độ
Khmer Đỏ vào những năm 70, các kiến thức, kỹ năng y học hiện đại ít đƣợc
sử dụng, dẫn tới việc sử dụng cá c thuốc YHCT là biện pháp chăm sóc sức
khỏe duy nhất cho ngƣời dân đất nƣớc này. Sau khi chế độ Khmer Đỏ bị đánh
đổ, chính Chính phủ mới đƣợc thành lập năm 1979, YHCT chí nh thức đƣợc
chính phủ Campuchia khuyến khí ch sử dụng. Năm 1998, Nghị định về Chí nh
sách Thuốc quốc gia đƣợc Chính phủ thông qua . Năm 2004 "Chính phủ
Hoàng gia tiếp tục khuyến khí ch việc sử dụng cá c sản phẩm YHCT với thông
tin thí ch hợp và sẽ kiểm soá t việc kết hợp sử dụng với thuốc tây ". Chính phủ
cũng công nhận việc hành nghề YHCT và sử dụng thuốc YHCT trong hệ
thống cùng với YHHĐ . Năm 2010, chính phủ đã ban hành “Chính sách
YHCT của Vƣơng quốc Campuchia” . Tuy nhiên hiện nay tại Campuchia ,
YHCT vẫn chƣa đƣợc liên kết hay lồng ghé p chí n h thức với hệ thống y tế
quốc gia do các thầy thuốc chƣa có đầy đủ kiến thức về YHCT , chƣa có niềm
tin vào tí nh an toàn và hiệu quả của YHCT [111].
* Tại Lào [113]:
YHCT là một phần của nền văn hóa Lào . Từ xa xƣa, ngƣời dân Lào có
một hệ thống chữa bệnh cổ truyền của riêng mì nh . Từ khi thành lập nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào , Chính phủ luôn khuyến khích sử dụng
YHCT rộng rã i trong cả khu vực y tế nhà nƣớc và tƣ nhân . Năm 1993, Chính
phủ Lào đã phê duyệt chƣơng trì nh chí nh sá ch thuốc Quốc gia , trong đó có6
thuốc YHCT . Năm 1996, Bộ Y tế Lào đã ban hành chí nh sá ch phá t triển
YHCT. Dựa trên cá c chí nh sá ch trên, mạng lƣới YHCT của Lào đƣợc tổ chức
khá hệ thống : bộ phận YHCT đƣợc thành lập năm 2004 trong Cục Thuốc và
Thực phẩm. Viện YHCT đƣợc thành lập năm 1976 có chức năng kế thừa và
nghiên cứu YHCT, cung cấp dịch vụ khám điều trị và phục hồi chức năng cho
bệnh nhân, đồng thời trợ giú p kỹ thuật YHCT cho tuyến dƣới . Đã thành lập
đƣợc bộ phận YHCT tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện
để cung cấp dịch vụ khá m ch ữa bệnh bằng YHCT cho ngƣời dân. Bên cạnh
đó cò n có đội ngũ các lƣơng y từ cá c dân tộc thiểu số cũng tham gia vào sự
phát triển của YHCT dƣới các hình thức nhƣ sản xuất thuốc cổ truyền tại nhà ,
các thuốc bổ trợ, sauna và xoa bó p cổ truyền [113].
* Tại Malaysia
Tại Malaysia, YHCT cũng chƣa đƣơc lồng ghép chính thức trong hệ
thống y tế của quốc gia này. Cho đến 1984, luật cho phép sử dụng thuốc
YHCT mới có nhƣng nằm ghép trong luật về thuốc và mỹ phẩm. Báo cáo
thống kê cho thấy tính đến 10/1995 có hơn 15.000 đơn xin đƣợc chấp nhận.
Trong đó có 67% là thuốc cổ truyền Trung Quốc, còn 13% là thuốc cổ truyền
Malaysia, trong phần còn lại có 49% thuộc chế phẩm Ấn Độ, 51% là thuốc
địa phƣơng. Thuốc cổ truyền thƣờng đƣợc dùng điều trị 20 bệnh chính nhƣ
đái tháo đƣờng, động kinh, hen suyễn [104].
* Tại Myanmar [96]:
YHCT tại Myanmar có từ 300 năm trƣớc. Hiện nay tại Myanmar có 4
môn thực hành về YHCT là hệ thống Desana, hệ thống Bhesiji, hệ thống
Netkhatta và hệ thống Vijadhara. Y học Ayurveda bao gồm hệ thống Bhesiji
đƣợc thực hành rộng rã i ở cá c thành phố trong đất nƣớc.
Myanmar có các chí nh sá ch quốc gia về YHC.TTrong đó ghi rõ “đểnhằm
củng cố cá c hoạt động dịch vụ và nghiên cứu y học bản địa ngang cấp quốc tếàv
tham gia vào cá c hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng”. Viện YHCT đƣợc
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
thành lập vào năm 1989, trực thuộc Bộ Y tế. Việc cung cấp chăm sóc sức khỏ e
bằng thuốc YHCT đƣợc thực hiện thông qua cá c bệnh viện và phò ng khá m
YHCT ở tất cả cá c bang và khu ực v . Ngoài ra nhà nƣớc cũng cho phé p cá c bá c sỹ
hành nghề YHCT tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ CSSK [96].
* Tại Indonesia: [55]
Indonesia là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới và thảm thảo dƣợc rất
phong phú. Chính phủ xếp thuốc bản địa thành 3 nhóm: Jamu, thuốc dƣợc
thảo tiêu chuẩn hóa và dƣợc học thực vật. Dƣợc thảo đƣợc sử dụng rộng rãi
trong YHCT bổ trợ và thay thế. Ở Indonesia, YHCT bổ trợ và thay thế có từ
thế kỷ 15, dựa trên kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, thực hiện trong môi
trƣờng độc đáo của các bộ tộc. Có tới 2,7% dân số dùng YHCT bổ trợ và thay
thế. Dịch vụ YHCT bổ trợ và thay thế đƣợc sử dụng để CSSK theo quy ƣớc
của một số chuyên ngành (nhƣ trong khoa thần kinh học). Chính phủ cũng có
những quy định để đảm bảo độ an toàn hiệu quả và chất lƣợng cao của YHCT
bổ trợ và thay thế [55].
* Tại Philippin: [115]
YHCT ở quốc gia này cũng chịu ảnh hƣởng to lớn của YHCT Trung
Quốc. Tuy nhiên, YHHĐ vẫn là ngành y tế đóng vai trò chí nh trong hệ thống
y tế quốc gia. Cho đến 1992, nhận thấy thực tế nhiều ngƣời dân không có khả
năng chi trả thuốc chữa bệnh YHHĐ, ngành y tế bắt đầu khởi động chí nh thức
chƣơng trì nh YHCT . Năm 1997, Luật thuốc YHCT và thuốc thay thế đƣợc
phê duyệt. Trên cơ sở đó, Viện CSSK bằng thuốc YHCT và thuốc thay thế
(PIAHC) đƣợc thành lập . Viện cung cấp và phân phối cá c sản phẩm CSSK
truyền thống và thay thế . Viện cũng phối hợp với bảo hiểm y tế địa phƣơng ,
cho phé p cá c thành viên điều trị bằng châm cƣ́ u và cá c hì nh thƣ́ c điều trị thay
thế khá c. Nhƣ vậy, tại Philippin, YHCT tồn tại và phát triển đƣợc là do nhu
cầu chi trả của ngƣời dân tại cơ sở y tế khi không đáp ứng với việc sử dụng
các biện pháp điều trị của YHHĐ [115].8
* Tại Singapore: [112]
Tại Singapore , mặc dù YHHĐ đƣợc coi là phƣơng pháp chữa bệnh
chính trong hệ thống CSSK nhƣng YHCT với các phƣơng pháp chữa bệnh
kinh nghiệm lâu đời của cá c nhó m dân tộ c cũng đƣợc sử dụng rộng rã i trong
nhân dân . Nhà nƣớc cho phép YHCT đƣợc sử dụng tại cá c phò ng khá m
YHCT tƣ nhân và phò ng khá m YHCT từ thiện của cá c tổ c hức phi lợi nhuận.
Trƣớc 2007, YHCT chỉ đƣợc phé p sử dụng tại cá c bệnh viện , nhà điều dƣỡng
và chỉ dành cho ngƣời bệnh ngoại trú , đây đƣợc coi nhƣ dịch vụ riêng biệt ,
không nằm trong cá c dịch vụ y tế cung cấp cho bệnh nhân . Từ năm 2007,
hƣớng dẫn đƣợc sửa đổi, cho phé p cá c bá c sỹ đăng ký hành nghề y tế và nha
sỹ đồng thời có đăng ký hành nghề YHCT đƣợc làm châm cứu nhƣ một dịch
vụ nằm trong nội dung hành nghề y tế. Ngoài ra cá c bệnh viện và phò ng khá m
cũng cho phé p thực hành châm cứu cho bệnh nhân [112].
* Tại Thá i Lan [105]:
Là nƣớc có truyền thống lâu đời về YHCT . Từ năm 1950 đến năm
1980, cùng với sự lấn á t mạnh mẽ của YHHĐ và chủ trƣơng coi trọng phá t
triển YHHĐ quá mức của nhà nƣớc đã đƣa đến hậu quả YHCT ở nƣớc này
gần nhƣ bị triệt tiêu. Điều này có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng và quy
mô chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) ở Thá i Lan. Từ năm 1980, Chính
phủ và ngành Y tế Thái Lan đã khẩn trƣơng thiết lập chí nh sá ch phá t triển
thuốc thảo mộc trên phạm vi toàn quốc. Những điều tra cơ bản về cây thuốc ,
những nghiên cứu y dƣợc học , y xã hội học đƣợc triển khai nhằm hỗ trợ cho
chiến lƣợc này. Song song với cá c hoạt động kể trên , Thái Lan đã bắt đầu tổ
chức và triển khai kế hoạch thành lập cá c trung tâm YHCT tại cá c tỉnh và đƣa
dần từng bƣớc YHCT vào mạng lƣới cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh trong
hệ thống y tế chung. Năm 1993 thành lập viện YHCT của ngƣời Thái và năm
2002, Cục YHCT Thái trở thành một cục nằm trong Bộ y tế cộng đồng. Chính
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
phủ ủng hộ sử dụng dƣợc thảo trong cộng đồng ở mức bệnh viện. Đến năm
2003 đã có 83,3% các bệnh viện ở địa phƣơng và trung ƣơng và 67,8% bệnh
viện cộng đồng ở Thái có cung ứng dịch vụ YHCT của ngƣời Thái. Tuy nhiên,
chính phủ còn phải nỗ lực nhiều để phát triển YHCT bởi cho đến nay việc lồng
ghép YHCT trong hệ thống y tế quốc gia còn hạn chế và chi phí cho sản xuất
và nhập dƣợc thảo mới chỉ bằng 1,2 - 2,5% so với thuốc hiện đại [105].
1.1.1.2. YHCT ở một số nước khác trong khu vực châu Á
* Tại Ấn Độ [55], [100]:
Ấn Độ là một trong những nƣớc có hệ thống YHCT lâu đời gần 7000
năm. Ayurveda, Yoga, Siddha, Unani và cá c hệ thống y tế Tây Tạng đều đƣợc
nhà nƣớc công nhận và tạo điều kiện cho phát triển. Hệ thống này đƣợc thực
hiện bởi cá c thầ y lang chữa bệnh bằng cây thuốc, yoga, vi lƣợng đồng căn.
Sau khi đƣợc độc lập 1947, chính phủ Ấn Độ vẫn thừa nhận giá trị từng hệ
thống cổ truyền và cố gắng phát triển chúng thành những hệ thống y học có
thể tồn tại cho nhu cầu CSSK của nhân dân. Năm 2002, chính phủ có quyết định
chính thức chấp nhận chính sách độc lập cho các hệ thống YHCT. Điều này sẽ
hỗ trợ nhiều trong cá c hệ thống chăm sóc y tế theo mô hì nh kết hợp phƣơng
pháp truyền thống và hiện đại trong công tác CSSK cộng đồng [55], [100].
* Tại Trung Quốc [1], [90], [93]:
Trung Quốc là đất nƣớc mà nền YHCT có lịch sử lâu đời và phá t triển
với một hệ thống hoàn chỉnh từ lý luận tới thực tiễn.
Vấn đề kết hợp YHCT với YHHĐ trong hệ thống y tế quốc gia là một
trong những chủ trƣơng chính của Trung Quốc. Tính đến năm 1995, Trung
Quốc đã có 2522 bệnh viện YHCT với 353373 nhân viên y tế và 236060
giƣờng bệnh. Những bệnh viện này đã điều trị 200 triệu bệnh nhân ngoại trú
và 3 triệu bệnh nhân nội trú một năm. Đồng thời 95% các bệnh viện ở Trung
Quốc có khoa YHCT. Năm 2011 theo số liệu của Cục Quản lý Trung y dƣợc
quốc gia Trung Quốc có 3009 bệnh viện YHCT, với 28 Học viện Trung y, 57
cơ sở nghiên cứu [1], [90], [93].10
Trong việc phát triển YHCT, nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã thể
chế hó a bằng văn bản việc sử dụng Trung y dƣợc cổ truyền để CSSKBĐ cho
ngƣời dân. Đội ngũ cán bộ tƣ vấn YHCT có ở khắp nơi và dần đƣợc chuẩn
hóa bằng các lớp , các khoá đào tạo với nội dung chƣơng trì nh phù hợp cho
từng thời kỳ , phù hợp yêu cầu của từng giai đoạn . Trong đó các thầy thuốc
YHHĐ đƣợc đào tạo thêm về YHCT, các thầy lang cổ truyền đƣợc đào tạo
thêm về YHHĐ, họ đƣợc tham gia các chƣơng trình y tế của Nhà nƣớc và
đƣợc công nhận một cách chính thức. Hội nghị phát triển YHCT Trung Quốc
năm 2005 đã thống kê: YHCT Trung Quốc đã đƣợc hơn 120 quốc gia và khu
vực trên thế giới chấp nhận. Ở Anh, hơn 3000 bệnh viện thực hành về YHCT
Trung Quốc đã đƣợc mở. Có khoảng 2,5 triệu ngƣời Anh đã chi tổng số 90
triệu bảng Anh hàng năm để đƣợc điều trị bằng YHCT Trung Quốc. Ở Pháp
có 2600 bệnh viện thực hành về YHCT Trung Quốc có tới 7000 đến 9000
cán bộ châm cứu . Cho đến nay , ít nhất 40 nƣớc đã mở trƣờng học về châm
cứu. YHCT của Trung Quốc nói chung đã có ả nh hƣở ng rấ t lớ n và giành đƣợc
vị thế hợp pháp ở nhiều nƣớc trong khu vƣ̣ c châu Á nhƣ Hồ ng Kông ,
Singapore, Philipin và Malaysia [104].
* Tại Nhật Bản [93],[114]:
Nhật Bản với lịch sử nền YHCT trên 1400 năm, đƣợc xem là nƣớc có
tỷ lệ ngƣời sử dụng YHCT cao nhất thế giới hiện nay. Thuốc YHCT Nhật
Bản là sự kết hợp giữa thuốc cổ truyền Trung Quốc và thuốc dân gian Nhật
Bản gọi chung là Kampo. Tính từ năm 1974 đến 1989 việc sử dụng Kampo ở
Nhật Bản đã tăng15 lần trong khi đó các loại tân dƣợc chỉ tăng 2,6 lần. Lý do giải
thích là Kampo ít gây phản ứng và tác dụng phụ, ngoài ra y học Kampo cò n đáp
ứng cá c yế u tố tâm ilnh và cá c giá trị tinh thần của ngƣời Nh.ậtÍt nhất 65% bác sĩ
ở Nhật đã khẳng định rằng họ đã sử dụng phối hợp đồng thời thuốc YHCT và
thuốc YHHĐ [93],[114].
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
* Tại Hàn Quốc [55], [93]:
Tại Hàn quốc, YHCT phát triển và có vị thế ngang bằng YHHĐ. Việc
mở rộng các cơ sở y tế tƣ nhân dẫn đến sự thiếu hiệu quả của hệ thống y tế, sử
dụng quá mức dịch vụ cần thiết, việc tập trung bác sỹ ở các thành phố lớn và
dẫn đến sự mất công bằng giữa chi phí y tế cao và lợi ích y tế thấp và chỉ có các
cơ sở y tế công đóng vai trò quan trọng trong CSSK đặc biệt là dịch vụ tiêm
chủng và dự phòng các bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên trong những năm gần
đây, YHCT có khuynh hƣớng bị thu hẹp do chế độ chi trả bảo hiểm cho YHHĐ
có xu hƣớng phổ biến rộng rãi và ƣu đãi hơn. Chính phủ Hàn quốc đang cố
gắng thực hiện chƣơng trình cải cách hệ thống y tế với mục tiêu là công bằng,
hiệu quả và hệ thống y tế có chất lƣợng. Chính phủ cũng đang xem xét việc
tách rời kê đơn và bán thuốc, bãi bỏ thị trƣờng y tế, xác định cơ chế bảo hiểm
và thống nhất hoạt động bảo hiểm y tế để đảm bảo sự ổn định về tài chính công
bằng trong đóng góp và nâng cao hiệu quả quản lý hành chính [55], [93].
* Tại Australia [110]:
Australia cho phép sử dụng YHCT nhƣ một trong các liệu pháp thay thế
tại cộng đồng. Chính phủ đã có những chính sách phổ cập những biện pháp
thay thế này để đến với toàn cộng đồng. Theo kết quả của một số nghiên cứu
năm 1995 ở Australia, 48,5% dân số sử dụng ít nhất một loại hình chữa bệnh
theo phƣơng pháp YHCT, 90% các bạn sỹ thực hành đã khuyến cáo ngƣời
dân có thể sử dụng một trong mƣời liệu pháp điều trị thay thế: Châm cứu, thôi
miên, ngồi thiền, tác động cột sống, thể dục nhịp điệu, Yoga, vi lƣợng đồng
căn, thuốc thảo dƣợc, xoa bóp, ngửi hoa [110].
1.1.2. YHCT ở một số nƣớc châu Phi [55], [102], [108]
Y học cổ truyền Châu Phi đã ăn sâu vào nền văn hóa dân chúng. Trong
một vài cộng đồng, đó là dạng duy nhất sẵn có để chăm sóc sức khỏe, có đủ
khả năng và tiếp cận đƣợc. Cho đến nay tại châu Phi có tới 80% dân số đƣợc12
chăm sóc sức khoẻ từ những ngƣời cung cấp dịch vụ YHCT. Theo thống kê từ
1995-2003, châu Phi có khoảng 822.374 ngƣời kê đơn thuốc YHCT (bao gồm
106.685 thầy thuốc, 48.044 nữ hộ sinh, 485.705 điều dƣỡng viên, 32.801
dƣợc sĩ, 17.678 nha sĩ và 131.464 nhân viên y tế khác) [55], [102], [108].
Châu Phi có một nguồn sinh vật đa dạng và phong phú, ƣớc tính có
khoảng 40.000 loài cây và trong đó 90% là dƣợc thảo. Việc sử dụng thuốc
YHCT phần lớn là từ nguồn dƣợc liệu có sẵn. Đây là một yếu tố giúp cho sự
cung cấp dịch vụ YHCT của các nƣớc này mang tính sẵn có, gần gũi và phổ
cập hơn so với các dịch vụ YHHĐ. Tuy nhiên việc này cũng cho thấy các chế
phẩm YHCT, việc hiện đại hóa YHCT còn có nhiều khó khăn. Hiện nay có 21
nƣớc ở Châu Phi ( 28%) có luật và điều lệ quốc gia về thuốc dƣợc thảo.
Trong đó có cả sử dụng các phƣơng pháp YHCT để điều trị HIV/AIDS. Nguồn
nhân lực YHCT chiếm tỷ lệ khá cao so với nguồn nhân lực YHHĐ cụ thể nhƣ
sau:
Bảng 1.1. : So sánh tỷ lệ cán bộ YHCT và YHHĐ trên 10.000 dân
Tỷ lệ cán bộ YHCT/dân số Tỷ lệ cán bộ YHHĐ/dân số
Zimbabwe 1:600 1:6 250
Swaziland 1:100 1:10 000
Ghana 1:200 1:20 000
Uganda 1:700 1:25 000
Tanzania 1:400 1:33 000
Mozambique 1:200 1:50 000
1.1.3. YHCT ở một số nƣớc châu Âu [55], [89], [100]
Có tới 46-69% dân số các nƣớc châu Âu nhƣ Pháp, Đức dùng YHCT. Ở
một số nƣớc châu Âu nhƣ Vƣơng quốc Anh, Hungari YHCT chƣa đƣợc đƣa
vào hệ thống y tế quốc gia. Tuy nhiên nhà nƣớc có cho phép một số trung tâm,
phòng khám tƣ nhân đăng ký sử dụng YHCT. Việc một số bệnh viện chuyên
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
ngành kết hợp sử dụng YHCT nhƣ một liệu pháp thay thế, hỗ trợ điều trị theo
yêu cầu của chuyên ngành. Một số quốc gia có điều lệ chi tiết về đào tạo và
đăng ký các nhà thực hành điều trị theo YHCT bổ sung và thay thế (TCAM)
nhƣ ở Bỉ, Hungari, Pháp,Vƣơng quốc Anh. Còn ở Thụy Điển, Phần Lan và
Đan Mạch, nắn cột sống và châm cứu có quy định tách riêng. Năm 2002 ở
cộng hòa Sec có lệnh cho phép các nhà vi lƣợng động căn không phải là bác
sĩ đƣợc hành nghề tự do. Ở Liên Bang Nga tháng 7-2002 có bộ luật mới quy
định phạt tiền những ai vi phạm quy chế thực hành TCAM. Các nƣớc Châu
Âu có một vài hình thức tài trợ công cộng cho YHCT bổ sung và thay thế nhƣ
ở Tiệp, Latvia có chế độ bảo hiểm chi trả cho một số điều trị bằng châm cứu,
vi lƣợng đồng căn, xoa bóp. Có 6 nƣớc châu Âu cung ứng điều trị YHCT bổ
sung và thay thế trong bệnh viện công [55], [89], [100].
1.1.4. YHCT ở một số nƣớc châu Mỹ [55], [95], [101]
Ở các nƣớc châu Mỹ La Tinh, YHCT đƣợc thực hành chủ yếu ở các nhóm
thổ dân da đỏ, ngƣời dân có thu nhập thấp và đƣợc gọi là YHCT bổ sung và
thay thế (TCAM) với các thực hành vi lƣợng đồng căn, xoa bóp và nắn bó gãy
xƣơng, chữa bệnh bằng dƣợc thảo. Hiện nay TCAM đã phát triển rộng rãi so
với trƣớc đây các bạn sỹ bệnh viện và các hiệp hội YHHĐ đã quan tâm ngày
càng nhiều về lĩnh vực này.
Ở Mỹ, một điều tra quốc gia năm 2002 do Trung tâm kiểm soát bệnh
của Mỹ tiến hành cho thấy 65-70% ngƣời Mỹ đã sử dụng ít nhất 1 phƣơng
pháp YHCT trong cuộc đời họ. Khuynh hƣớng sử dụng YHCT bổ trợ và thay
thế ngày càng tăng. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, YHCT chƣa đƣợc đƣa vào
hệ thống y học nói chung. Quy định đƣợc phép sử dụng TCAM thay đổi theo
từng bang. Ví dụ 42 bang cho phép thực hành châm cứu, 33 bang cho phép
thực hành xoa bóp - bấm huyệt đƣợc hành nghề. Một số phƣơng pháp xoa bóp
có đƣợc đƣa vào dƣới hình thức vật lý trị liệu tại cơ sở y tế ở một số bang.14
Bác sĩ dùng biện pháp thiên nhiên (nhƣ thay đổi chế độ ăn, tập luyện v.v…
mà không dùng thuốc) đƣợc cấp phép ở 12 bảng [55], [95], [101].
* Tóm lại với những đóng góp to lớn trong CSSK ngƣời dân, YHCT
ngày càng đƣợc nhiều quốc gia thừa nhận. Tuy nhiên việc thể chế hóa và đƣa
YHCT vào hệ thống y tế quốc gia vẫn chƣa đƣợc phổ cập rộng rãi ở nhiều
nƣớc trên thế giới. Điều đó đã là m hạn chế đáng kể việc triển khai các dịch vụ
khám chữa bệnh YHCT trong các cơ sở y tế và dẫn tới làm hạn chế việc phát
huy vai trò của YHCT trong công tác CSSK cho ngƣời dân ở mỗi quốc gia,
đặc biệt các quốc gia nghèo.
Với chiế n lƣợ c phá t triể n YHCT của các giai đoạn trong thập kỷ qu a,
Tổ chức Y tế thế giới đã khẳng định và khuyến cáo mạnh mẽ rằng các quốc
gia trên thế giớ i cầ n phá t triể n YHCT và nên lồ ng ghé p YHCT trong hệ thố ng
y tế quố c gia để phá t huy mộ t cá ch hiệ u quả nhấ t vai trò củ a YHCT tro ng
CSSK cho ngƣờ i dân [107].
1.2. KHÁI QUÁT TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG YHCT Ở VIỆT NAM
1.2.1. Quan điểm và đƣờng lối chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và ngành y tế
về vai trò và sự phát triển của YHCT trong CSSK nhân dân
YHCT Việt Nam với truyền thống lâu đời và bề dày kinh nghiệm đã
đóng vai trò chính trong CSSK cho ngƣời dân trong suốt các thời kỳ lịch sử
dân tộc. Hiện nay, YHCT vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong hệ
thống y tế quốc gia. Ngay từ những ngày đầu thành lập nƣớc, Đảng và Chính
phủ đã có chủ trƣơng kết hợp hai hệ thống YHHĐ và YDHCT. Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong thƣ gửi cán bộ nhân viên ngành Y tế ngày 27/2/1955 đã viết:
“Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý hóa về cách chữa bệnh
bằng thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô các chú cũng nên
chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây” [53]. Có thể nói
đây là tƣ tƣởng chỉ đạo để đề ra đƣờng lối chủ trƣơng xây dựng nền Y học
Việt Nam phù hợp với thực tiễn và trên cơ sở khoa học. Từ năm 1955, Việt
Nam đã đƣa YHCT vào mạng lƣới y tế chung nhằm CSSK cho ngƣời dân.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
Kết quả đến nay cả nƣớc có 61 bệnh viện YHCT, hơn 70% trạm y tế xã
phƣờng có hoạt động KCB bằng YHCT và có vƣờn thuốc nam. Gần 30% số
bệnh nhân đƣợc khám và điều trị bằng YHCT hay kết hợp YHCT với
YHHĐ trên tổng số bệnh nhân đƣợc KCB. Bên cạnh đó có trên 10% số thuốc
lƣu hành trên thị trƣờng là các chế phẩm của YHCT [16].
Một số văn bản quan trọng, có tính chất định hướng lâu dài công tác YHCT
trong các thời kỳ như sau:
- Tăng cƣờng công tác Đông y [36]. Kết hợp Đông y và Tây y trong
việc khám chữa bệnh [37].
- Phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông Y VN Việt Nam trong
tình hình mới [2].
- Đƣa YHCT vào chăm sóc sức khỏe cộng đồng [12], [14].
- Khôi phục vƣờn thuốc Nam và tăng cƣờng các phƣơng pháp xoa bóp,
day ấn của YDHCT [7]. Tăng cƣờng quản lý, cung ứng, sử dụng dƣợc liệu [34].
- Định hƣớng chiến lƣợc công tác chăm sóc và bảo vệ sứ khỏe nhân dân
trong thời gian 1996-2000 [38].
- Chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 -
2010 [39].
- Chính sách quốc gia về y dƣợc cổ truyền đến 2010 [18], [40].
- Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y dƣợc cổ truyền
đến 2020 [17], [44].
Qua một số văn bản này thể hiện Đảng chính phủ đã có sự quan tâm
lớn trong phát triển YHCT nhằm chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc tốt nhất
trên cơ sở các quan điểm chung về phát triển YHCT Việt Nam.
Một số quan điểm chỉ đạo chung về phát triển YHCT qua các thời kỳ.
- Phát triển nền Đông y Việt Nam vì mục tiêu bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe của nhân dân, góp phần cải thiện và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
là trách nhiệm các cấp uỷ đảng, chính quyền và toàn xã hội.
- Phát triển nền Đông y Việt Nam là góp phần
1. Thực trạng hoạt động YHCT công lập tỉnh Hƣng Yên:
1.1. Nguồn nhân lực YHCT:
Tỷ lệ CBYT có trình độ điều dƣỡng/Y sĩ cao nhất (85,490%), thứ hai là
trình độ Đại đại học (11,7,1%) và thấp nhất là trình độ sau đại học (2,99%). Phần
lớn CBYT có trình độ đại học và sau đại học tập trung tại cơ sở YHCT tuyến tỉnh.
1.2. Mô hình bệnh tật:
Có 18 nhóm chứng bệnh và 50 bệnh cụ thể đƣợc điều trị bằng YHCT tại
các cơ sở YHCT công lập của tỉnh. Mô hình 10 bệnh có tỷ lệ điều trị YHCT cao
nhất của bệnh viện YHCT tỉnh và BVĐK/ TTYTH khá giống nhau tập trung ở 4
nhóm bệnh lý cơ xƣơng khớp, tim mạch suy nhƣợc cơ thể, bệnh lý thần kinh. Trong
khi mô hình bệnh của TYTX tập trung ở các bệnh lý ngũ quan, viêm nhiễm đƣờng
hô hấp và sốt xuất huyết.
1.3. Tỷ lệ sử dụng các phương pháp YHCT trong khám chữa bệnh:
 Tỷ lệ sử dụng YHCT trên tổng số bệnh nhân điều trị tại cơ sở YHCT tại
bệnh viện YHCT tuyến tỉnh, BVĐK/TTYTH, trạm y tế xã lần lƣợt là:
99,9%, 6,3% và 21,2%.
 Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp YHCT khác nhau theo tuyến y tế:
- Tỷ lệ dùng thuốc YHCT trên tổng số bệnh nhân đƣợc điều trị tại
bệnh viện YHCT tỉnh là 99,8%, tại BVĐK/TTYT là 6,1%, tại các
TYTX là 10,1%.
- Tỷ lệ dùng châm cứu tại bệnh viện YHCT tỉnh là 84,3%, tại
BVĐK/TTYT là 5,4%, tại các TYTX là 11,8%.
- Tỷ lệ dùng xoa bóp bấm huyệt tại bệnh viện YHCT tỉnh là 64,8%,
tại BVĐK /TTYT là 0,7%, tại các TYTX là 6,7%.
- Tỷ lệ dùng khí công dƣỡng sinh tại bệnh viện YHCT tỉnh và
BVĐK/TTYT là 0%; tại các TYTX là 2,7%.
- Tỷ lệ kết hợp YHHĐ-YHCT tại Bệnh bệnh viện YHCT tỉnh là
54,7%, tại BVĐK/TTYT là 1,9% và tại các TYTX là 2,7%
Nhƣ vậy, tỷ lệ sử dụng YHCT tại các tuyến cơ sở y tế công lập của tỉnh
Hƣng Yên chƣa đạt so với yêu cầu đề ra của chính sách Quốc gia về YDCT
năm 2010.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng tính tích cực học tập của sinh viên trường Đại học Sài Gòn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng tính tích cực học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn Sư phạm 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Thực trạng kiến thức thái độ hành vi về sức khỏe sinh sản ở học sinh trung học phổ thông huyện Đại Từ Thái Nguyên Y dược 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh ở trường THPT Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
A chính sách thu hút FDI hàn quốc 2000 2012, thực trạng và Bài học kinh nghiệm Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại TP Hồ Chí Minh Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top