Download miễn phí Chuyên đề Tiêu thụ sản phẩm và giải pháp nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương1: Tiêu thụ sản phẩm và sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. 3
1. Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm. 3
1.1: Khái niệm, nội dung tiêu thụ sản phẩm. 3
1.2: Các hình thức tiêu thụ sản phẩm. 5
1.3: Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. 7
2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 13
2.1: Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. 13
2.2: Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng các các giải pháp kinh tế tài chính. 17
Chương 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 20
1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 20
1.1: Vài nét về lịch sử hình thành, hoạt động và phát triển của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. 20
1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. 24
1.3: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 27
2. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2002- 2005. 30
2.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính. 30
2.2: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2002_ 2005 33
3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2005 38
3.1: Những thuận lợi và khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. 38
3.2: Đặc điểm của công tác thụ sản phẩm của công ty 40
3.3: Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. 41
3.4: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2005 44
3.5: Thành tích đạt được và hạn chế còn tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. 48
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm ở công ty. 50
1. Những biện pháp kinh tế tài chính mà công ty đả sữ dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. 50
2. Những định hướng hoạt động của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong những năm tới. 56
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo 70
đề tài: Tiêu thụ sản phẩm và giải p
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-09-chuyen_de_tieu_thu_san_pham_va_giai_phap_nang_cao.o5t4KDwXKB.swf /tai-lieu/chuyen-de-tieu-thu-san-pham-va-giai-phap-nang-cao-chat-luong-tieu-thu-san-pham-cua-cong-ty-co-phan-banh-keo-hai-ha-75544/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
* Mặt hàng kinh doanh
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng có đủ các chủng loại để phục vụ cho đông đảo người tiêu dùng như kẹo chew, kẹo cây, kẹo que, kẹo chip, bánh sữa dừa, bánh vừng, mai, brifiant, kẹo mềm... Sức cạnh tranh của loại sản phẩm này trên thị trường là rất cao đặc biệt là kẹo mềm.
Công ty hiện có các nhóm sản phẩm chính sau:
- Bánh quy
- Kẹo chew
- Bánh kẹo hộp
- Kẹo mềm
- Bánh kem xốp
- Kẹo jelly
- Bánh Cr-acker
- Kẹo cứng
- Bánh trung thu
- Haihapop
Mặt khác do tính chất của mặt hàng bánh kẹo là sảnphẩm không thường xuyên với người tiêu dùng, các mặt hàng trên có tính thời vụ cao đặc biệt là vào các dịp tết, lên công ty đã thực hiện việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm phục vụ cho từng mùa, từng thời điểm để đáp ứng được nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng.
* Thị trường
HaiHaCo có thị trường bao phủ cả ba miền Bắc, Trung, Nam, trong đó thị trường chính mà công ty hướng tới là miền Bắc chiếm khoảng 70%, sau đó là thị trường miền Trung và thị trường miền Nam. Tại miền Bắc, sản phẩm của công ty đều có mặt trên các tỉnh thành, trong đó có các tỉnh: Hải Phòng, Phú Thọ, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây là các tỉnh tiêu thụ chủ yếu các sản phẩm của công ty. Công ty còn có chiến lược tăng thị phần ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
*Kỹ thuật công nghệ
Ngày nay công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất bánh kẹo có nhiều sự biến đổi. Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo đã thực hiện việc đổi mới và cải tiến công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động tiêu biểu là: công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô, Công ty bánh kẹo Tràng An, BiBiCa... Đối với Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà thì đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất kẹo cây, kẹo mềm, đặc biệt là kẹo chew cải tiến các công nghệ sản xuất các loại bánh kẹo khác, làm cho năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao rõ rệt so với năm 2002.
** Quy trình sản xuât kinh doanh của công ty:
Phòng Kế hoạch sản xuất
Lệnh sản xuất
Xuất nguyên vật liệu
Sản xuất, pha chế theo công thức
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
Đã qua kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn
Kiểm nghiệm bán thành phẩm, giám sát thực hiện quy trình kỹ thuật
Kiểm nghiệm thành phẩm
Phòng kế hoạch sản xuất
Lệnh sản xuất
Sản xuất, pha chế theo công thức
2: Đánh giá tổng hợp kết quả hoật động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2002 - 2005
2.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Hoạt động tài chính của HaiHaCo trong 4 năm 2002, 2003, 2004, 2005 có sự thay đổi so với các năm trước, sở dĩ có điều này là do trong 4 năm này công ty đổi mới công nghệ sản xuất và thực hiện cổ phần hoá theo lệnh của nhà nước, cụ thể tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua hai bảng sau:
Bảng 5: Các nguồn vốn huy động của công ty qua các năm 2002, 2003, 2004, 2005:
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tỷ lệ
03/02
04/03
05/04
1
Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN
24.180
13.780
20.000
32.000
57
145
160
2
Vốn sự nghiệp có tính chất XD
3
Vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước
4
Vốn đầu tư của doanh nghiệp
2.400
400
600
1000
16.67
150
166,7
Từ khấu hao cơ bản
Từ lợi tức sau thuế
Từ bán trái phiếu cổ phiếu
Vay thương mại
21780
13.830
19.600
31.500
16
146
161
Góp vốn liên doanh NN
5
Vốn của dân cư và các doanh nghiệp quốc doanh
6
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Nguồn báo cáo tài chính của công ty)
Từ bảng trên ta thấy, năm 2002 vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước là 24.180 tỷ đồng, cao hơn so với năm 2003 (13.780 tỷ đồng), năm 2004 (20 tỷ đồng) năm 2005 (32.000 tỷ đồng) cao hơn năm 2004. Vốn vay thương mại năm 2002 là 21.780 tỷ đồng cao hơn so với năm 2003 (13.830 tỷ đồng), năm 2004 (19,6 tỷ đồng), năm 2005 (31.500 tỷ đồng) cao hơn năm 2004. Có điều này là do công ty tập trung vốn để đầu tư công nghệ mới và mở rộng, phát triển thị trường, cũng như việc thực hiện cổ phần hoá công ty.
Bảng 6: Kết quả hoạt động tài chính của công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu hđ tài chính
13,4
16,7
17,9
21,3
3.3
24.6
1.2
7.19
3,4
18,9
2. Chi phí tài chính
1,24
1,345
1,412
1,478
0.105
8.47
0.076
5.65
0,066
4,67
(Nguồn báo cáo tài chính của công ty)
Quan sát bảng trên ta thấy chi phí và doanh thu tài chính đều tăng cụ thể năm 2003 so với 2002 Doanh thu tăng 3.3 tỷ đồng (24,63^), chi phí tăng 0.105 tỷ đồng (8,47%) và năm 2004 so với 2003 Doanh thu tăng 1.2 tỷ đồng (7.19%), chi phí tăng 0.076 tỷ đồng (5.65%). Năm 2005 so với năm 2004 tăng 3,4 tỷ đồng (18,9%), chi phớ tăng 0,066 tỷ đồng (4,67%). Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu đều lớn hơn tốc độ tăng của chi phí điều đó nói lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt.
2.2: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 - 2005:
Do đầu tư công nghệ và mở rộng thị trường nên lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty ngày càng tăng vì vậy mà hiện nay Haihaco đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, cụ thể được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm 2002 - 2003 - 2004 - 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
So sánh tăng giảm
2002
2003
2004
2005
2003/ 2002
2004/2003
2005/2004
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Sản lượng
Tấn
1470
16484
16872
1800
2. Giá trị tổng sản lượng
Tỷ đồng
192,4
241,72
262,796
284,15
49,237
25,5
21,073
8,72
21,354
8,12
3. Tổng doanh thu Doanh thu công nghiệp
Tỷ đồng
285,7
312,5
341,7
391,03
35,8
12,5
29,2
8,55
49,33
14,43
211,003
263,300
292,809
311,20
52,297
24,7
29,89
11,365
18.39
6,28
4. Tổng chi phí
Tỷ đồng
281,6
306,9
335
347
25,3
9,8
28,1
9,1
13
3,59
5. Lợi nhuận
Tỷ đồng
4,1
5,6
6,7
8,2
1,5
36,6
1,1
19,6
1,5
22,3
6. Nộp ngân sách
Tỷ đồng
22,5
26,5
29,7
33,4
4
17,7
3,2
12,1
3,7
12,45
7. Số lao động
Người
1962
1980
2010
2110
18
0,92
30
1,52
100
4,97
8. Thu nhập bình quân
Ngàn đồng
1000
1200
1500
1750
200
20
300
30
250
25
Qua bảng trên ta thấy:
Về doanh thu:
Năm 2003 so với 2002, doanh thu tăng 35,8 tỷ đồng về số tuyệt đối, tương đối ứng tăng 12,53%. Mức tăng này tương đối cao và khẳng định thêm lượng hàng hoá tiêu thụ tăng của công ty ngày càng tăng.
Năm 2004 so với năm 2003 doanh thu tăng về số tuyệt đối là 29,52 tỷ đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ là 8,55% tốc độ tăng này chậm hơn so với tốc độ tăng của 2003/2002, nguyên nhân là do giá nguyên liệu đầu vào tăng dẫn đến giá của các loại bánh kẹo cũng tăng lên cộng thêm sự cạnh tranh trên thị trường cao lên làm cho doanh thu của công ty tăng chậm hơn.
Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu tăng về số tuyệt đối là 49,33 tỷ đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 14.43%, tốc độ này cao hơn so với tốc độ tăng của2004/2003, đây là một tín hiệu doanh nghiệp ngày càng hoạt động hiệu qua và đi đúng hướng.
Về chi phí
Tổng chi phí năm 2003/2002 tăng 53,2 tỷ đồng về số tuyệt đối tương ứng với tỷ lệ 9,8%...