Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, bất kì một doanh nghiệp nào, cá nhân hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị mình. Không chỉ có bản thân doanh nghiệp mà theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá thì sự quan tâm đến tình hình của các đơn vị bạn đối với doanh nghiệp là không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải bất kì thông tin nào của doanh nghiệp cũng được phản ánh trung thực, hợp lí, khách quan. Do đó, để tạo niềm tin cho những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hoạt động kiểm toán là không thể thiếu được.
Các khoản dự phòng được coi như là một phần chi phí và được tính vào kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Việc làm này một phần giúp doanh nghiệp có thể tránh khỏi những khoản tổn thất, nhưng một mặt cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc cố tình ghi tăng hay giảm chi phí, điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của Ban Giám đốc đơn vị. Các khoản dự phòng luôn là đối tượng quan tâm đặc biệt của kế toán và kiểm toán bởi tính trọng yếu của nó cũng như mối liên hệ của nó tới các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính. Việc đưa ra những đánh giá, nhận xét đối với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính cũng phụ thuộc vào ý kiến nhận xét đối với các khoản dự phòng. Khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho bất kì doanh nghiệp nào, kiểm toán các khoản dự phòng luôn được cân nhắc, xem xét kĩ lưỡng vì các khoản dự phòng thường có rủi ro cao.
Khi thực hiện chuyên đề kế toán trưởng em đã chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện” với mục đích tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm hướng hoàn thiện.
Nội dung đề tài gồm:
Phần I: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Phần II: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, do những hạn chế về kiến thức và thời gian nên trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến nhận xét của các thầy giáo, cô giáo.
Hà Nội, ngày 22/6/2004
Phần Một: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
I. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21 tháng 12 năm 2001 theo Giấy phép kinh doanh số 0103000692 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2001 với tên gọi là:
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Ngoài ra, Công ty còn có tên giao dịch đối ngoại:
Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company;
Và tên giao dịch đối ngoại viết tắt: vae_jsc.
Công ty đóng trụ sở chính tại địa chỉ số 2 ngách 38 - đường Giang Văn Minh – quận Ba Đình – Hà Nội.
Tel: 84.4.722.31.96 / 97 / 98 Fax: 84.4.722.31.96
Email: [email protected]
Công ty VAE là một công ty kiểm toán chuyên ngành kế toán, kiểm toán, định giá, tư vấn, thuế có nhiều kinh nghiệm. Cùng với đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm làm việc trong các Công ty kiểm toán và các nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản có hệ thống, có nhiều kinh nghiệm.
Công ty VAE hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày 12/6/1999 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới hình thức công ty cổ phần (Sơ đồ 3 – trang 4).
Mỗi tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của riêng mình. Về nguyên lí cơ bản thì quy trình sản xuất các sản phẩm giống nhau là như nhau. Nhưng do đặc điểm cụ thể của từng tổ chức kinh tế hay người quản lí khác nhau mà quy trình công nghệ sản xuất cùng một loại sản phẩm ở các đơn vị khác nhau lại khác nhau. Đối với các tổ chức kinh tế chuyên cung cấp dịch vụ như ngành kiểm toán thì quy trình công nghệ chính là trình tự thực hiện các công việc để đưa dịch vụ đến với khách hàng, cụ thể chính là quy trình kiểm toán. Về cơ bản, các đơn vị kiểm toán cũng thực hiện tổ chức kiểm toán theo quy trình chung, nhưng bên cạnh đó cũng có một số bước quy định riêng cho phù hợp đặc điểm và trình độ của kiểm toán viên trong Công ty (Sơ đồ 2 – trang 5).
Theo quy định về tổ chức doanh nghiệp, việc thành lập doanh nghiệp phải gắn liền với việc thành lập bộ phận kế toán. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty VAE không quá phức tạp nên phòng kế toán của Công ty hiện nay chỉ gồm 4 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên, và 1 thủ quỹ. Bộ máy kế toán được mô hình hoá trong Sơ đồ1
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty VAE
Công ty VAE thực hiện công tác kế toán theo Pháp lệnh Kế toán Thống kê và chịu sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lí Nhà nước theo quy định của Pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Cụ thể:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND) và đồng đôla Mỹ (USD);
- Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam và theo quy ước giá gốc;
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ.
- Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán dành cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phù hợp đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty (không sử dụng tài khoản chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung, mở tài khoản chi phí và doanh thu chi tiết theo loại chi phí cụ thể và nguồn thu của Công ty…)
- Hạch toán doanh thu: doanh thu của Công ty là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động dịch vụ của văn phòng chính, văn phòng đại diện:
Doanh thu từ các dịch vụ là số thu trên cơ sở các Hợp đồng kinh tế được kí kết, doanh thu được ghi nhận khi dịch vụ đã hoàn thành và đã thu đủ hay xác nhận số còn phải thu phí do khách hàng trả trên cơ sở bản thanh lí hợp đồng.
- Hạch toán chi phí: Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ nên cán bộ và nhân viên của Công ty phải đi lại và phục vụ khách hàng.
Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty VAE tuân thủ đúng các chế độ kế toán cũng như các quy định của Pháp luật hiện hành.
Quy trình kiểm toán chung hiện đang được áp dụng tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam được mô hình hóa như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm toán chung
Lập kế hoạch kiểm toán
- Gửi thư chào hàng
- Xem xét hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh
- Tìm hiểu môi trường hoạt động
- Thu thập thông tin về khách hàng
- Lập kế hoạch chi tiết
- Thảo luận kế hoạch và phân công thực hiện
Thực hiện kiểm toán
- Rà soát tình hình kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra, soát xét Báo cáo tài chính
- Rà soát việc tuân thủ pháp luật
- Kiểm tra hoạt động
- Kiểm soát và đánh giá tình hình sử dụng tài sản
Kết thúc kiểm toán
- Hoàn thiện giấy tờ làm việc
- Lập bút toán điều chỉnh
- Dự thảo Báo cáo kiểm toán, thư quản lí (nếu có)
- Phê duyệt và phát hành báo cáo chính thức
II. Tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) thực hiện
1 Lập kế hoạch kiểm toán
1.1 Gửi thư chào hàng:
Công ty A là khách hàng thường xuyên của Công ty VAE. Công ty bắt đầu thực hiện kiểm toán Công ty A từ năm tài chính 2002. Sau khi kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2002 của Công ty A, Công ty VAE tiếp tục theo dõi hoạt động của Công ty A, cung cấp các thông tin kế toán mới nhất, và quyết định tiếp tục thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty A. Cuối năm tài chính 2003, VAE gửi thư chào hàng tới Công ty A. Thư chào hàng được Công ty A chấp nhận và tiếp tục mời VAE thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty, hai bên kí Hợp đồng kiểm toán.
1.2. Tìm hiểu về khách hàng: tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thông tin pháp lí
Vì Công ty A là khách hàng thường xuyên của Công ty VAE nên những thông tin sơ bộ về Công ty A đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng, cụ thể:
- Công ty A là một công ty liên doanh giữa một bên là công ty Việt Nam và một bên là công ty Hồng Kông, được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 501/GP ngày 11/01/1993 và các Giấy phép điều chỉnh số 501/GPĐC1 ngày 25/01/1994, số 501/GPĐC2 ngày 05/02/1999, số 501/GPĐC3 ngày 09/11/2001 và số 501/GPĐC4 ngày 11/01/2002 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp;
- Trụ sở công ty: 145 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân – Hà Nội;
- Tổng số vốn đầu tư của công ty: 30.000.000 USD
Vốn pháp định của công ty: 9.000.000 USD
- Thời gian hoạt động: 39 năm
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp trang thiết bị nội thất nhằm xuất khẩu và phục vụ các công trình xây dựng trong nước.
- Ngoài ra kiểm toán viên còn thu thập những thông tin về sự thay đổi lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức nhân sự,…: Công ty A không có gì thay đổi.
Thực tế cho thấy, đối với các khách hàng kiểm toán năm đầu thì việc thu thập tài liệu để tìm hiểu về khách hàng được tiến hành nhiều hơn so với những khách hàng thường xuyên. Vì dựa trên các thông tin lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng, kiểm toán chỉ cần thu thập thêm các thông tin có sự thay đổi. Còn đối với khách hàng kiểm toán năm đầu thì việc tìm hiểu phải được tiến hành từ đầu, bao trùm hết các thông tin có liên quan đến khách hàng.
Trong những thông tin về khách hàng có liên quan đến phần hành kiểm toán các khoản dự phòng, kiểm toán viên cần lưu ý đến loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và đối tượng khách hàng. Các khoản dự phòng thường được xem như một công cụ để điều chỉnh kết quả kinh doanh trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, có mục đích trình bày Báo cáo tài chính khác nhau thì việc xử lí các khoản dự phòng cũng khác nhau. Các doanh nghiệp Nhà nước thường có xu hướng muốn lập Báo cáo tài chính với mức lợi nhuận cao, nên để giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh trong kì thì đơn vị thường bỏ qua việc trích lập các khoản dự phòng. Ngược lại, các đơn vị thuộc thành phần kinh tế như công ty liên doanh lại muốn kê khai giảm lợi nhuận để giảm thuế thu thập nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước. Các nhà quản lí có thể sử dụng việc trích lập các khoản dự phòng để ghi tăng chi phí, giảm lợi nhuận của đơn vị. Khi đó hướng tập trung kiểm tra và thu thập bằng chứng đối với khoản mục dự phòng có thể sẽ khác nhau:
1.3. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Chế độ kế toán: Công ty A áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo công văn chấp thuận số 68/TC/CĐKT ngày 12/6/1993, số 157/TC/CĐKT ngày 29/3/1999, số 465/TC/CĐKT ngày 09/12/1999 của Bộ Tài chính về việc bổ sung chế độ kế toán tại Công ty và công văn số 179/TC/CĐKT ngày 08/02/2002 về đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Hình thức kế toán: Nhật kí chung.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đồng tiền hạch toán: Công ty thực hiện lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền Nhân dân tệ (CNY) thay bằng đồng Việt Nam (VND) theo công văn số 179/TC/CĐKT ngày 08/02/2002.
- Hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển… Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Các nghĩa vụ về thuế: Theo các quy định tại Giấy phép đầu tư thì thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của Công ty bằng 15% tính trên thu nhập chịu thuế trong 10 năm đầu kể từ khi kinh doanh có lãi. Sau đó là 20% tính trên tổng lợi nhuận thu được. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi kinh doanh có lãi. Các hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT áp dụng mức thuế suất là 10%.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán bao gồm cả hai thứ tiếng: Việt Nam và Trung Quốc. Nhưng phần mềm kế toán này còn nhiều hạn chế như:
+ Một số nội dung chỉ có tiếng Trung Quốc;
+ Nội dung nghiệp vụ phát sinh bằng tiếng Việt vào máy bằng tiếng Trung Quốc chưa chính xác;
+ Có nhiều nghiệp vụ bị ghi chép trùng;
+ Chưa chiết xuất và khởi tạo sổ cái và sổ tổng hợp.
- Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: trong năm 2003, việc tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo chiến lược kinh doanh của Công ty trên cơ sở mặt bằng giá trung bình.
- Các thay đổi trong chính sách kế toán và ảnh hưởng của nó tới kế toán và kiểm toán: Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam được ban hành và Thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn kế toán theo chuẩn mực sẽ có một số thay đổi đáng kể trong việc lập và trình bày các Báo cáo tài chính (các khoản dự phòng được trích lập vào các khoản mục chi phí khác và hạch toán hoàn nhập dự phòng cũng thay đổi).
Kết luận: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A được đánh giá là trung bình.
Vì Công ty A là khách hàng thường xuyên của Công ty nên các kiểm toán viên đã có được sự hiểu biết sơ bộ về khách hàng, nắm rõ được những điểm mạnh – yếu trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó có kinh nghiệm để đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong từng phần hành. Khi đó các trắc nghiệm đạt yêu cầu (độ vững chãi) sẽ được thực hiện nhiều thay cho các trắc nghiệm công việc, giảm bớt chi phí. Kiểm toán viên tập trung kiểm tra chi tiết vào những sự thay đổi trong kiểm soát nội bộ và thực hiện các trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với những đánh giá, nhận định theo hồ sơ cũ
1.4. Đánh giá rủi ro ban đầu:
Sản phẩm kinh doanh của Công ty A thuộc ngành sản xuất thiết bị xây dựng, có sự biến động giá cả rất lớn, nên rủi ro của việc giảm giá sản phẩm là rất lớn. Vì vậy rủi ro tiềm tàng đối với các khoản dự phòng nói chung và dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói riêng được đánh giá ở mức độ cao.
Do Công ty A là khách hàng thường xuyên nên rủi ro kiểm soát xét chung cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính được đánh giá ở mức trung bình. Nhưng theo kinh nghiệm của kiểm toán viên trong kì kiểm toán trước thì Công ty A quản lí chưa tốt các khoản phải thu, cũng như chiến lược kinh doanh được áp dụng trong việc trích lập dự phòng hàng tồn kho nên rủi ro kiểm soát các khoản dự phòng được đánh giá ở mức cao. Vì vậy cần tăng cường kiểm tra chi tiết.
1.5. Phân công nhóm kiểm toán
Sau khi thu thập các thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro ban đầu, Công ty VAE bố trí nhóm kiểm toán. Do Công ty A là khách hàng thường xuyên, công việc tìm hiểu khách hàng, thu thập các thông tin cơ sở cũng như cách tiếp cận sổ sách của đơn vị khách hàng đã có kinh nghiệm từ cuộc kiểm toán trước nên nhóm kiểm toán chỉ gồm 03 người: 01 chủ nhiệm kiểm toán, 02 kiểm toán viên, làm việc trong thời gian 07 ngày.
2. Thực hiện công việc kiểm toán
Bảng số1: Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng
Nội dung Ngày thực hiện Người thực hiện Tham chiếu
Mục tiêu:
- Các khoản dự phòng có được lập đúng căn cứ hay không?
- Mức trích lập dự phòng có phản ánh đúng thực tế không?
Thủ tục kiểm toán:
I. Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1. Đối với dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
- Kiểm tra thủ tục trích lập dự phòng (có theo dõi chi tiết giá trị của từng loại đầu tư hay không? có tiến hành phê duyệt theo quy chế nhất quán hay không?)
- Kiểm tra công thức áp dụng để tính mức trích lập dự phòng có phù hợp hay không?
2. Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Quy trình quản lí, ghi chép và đối chiếu dự phòng phải thu khó đòi có hợp lí và hiệu quả;
- Chọn một số nghiệp vụ dự phòng phải thu khó đòi và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ đúng hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu phát sinh nghiệp vụ cho đến khi kết thúc.
Việc kiểm tra phải bao gồm việc đánh giá tính tuân thủ theo các quy chế quản lí công nợ và các quy định của pháp luật. Kết quả kiểm tra phải ghi chép lại trên giấy tờ làm việc (WP).
3. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Tìm hiểu phương pháp và nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Chọn một số nghiệp vụ về dự phòng giảm giá hàng tồn kho và kiểm tra tính tuân thủ;
- Đơn vị có theo dõi chi tiết biến động giá của từng loại hàng tồn kho không?
- Có tồn tại thủ tục phê duyệt trích lập dự phòng không?
II. Phân tích soát xét
1. So sánh mức dự phòng giảm giá đầu tư tài chính của các kì trước với thực tế của kì đó;
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính / tổng đầu tư tài chính giữa các niên độ kế toán.
2. Phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khó đòi;
Phân tích sự biến động tỷ trọng của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi / tổng các khoản phải thu;
Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nước cho phép.
3. So sánh tỉ suất giảm giá hàng tồn kho với các niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có);
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho / tổng hàng tồn kho giữa các niên độ kế toán;
Xác định nguyên nhân làm thay đổi giá hàng tồn kho.
III. Kiểm tra chi tiết
1. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
- Xác định giá thị trường của các khoản đầu tư và so sánh giá trị ghi sổ, đảm bảo chắc chắn các khoản ghi giảm khi cần thiết (đối với các chứng khoán được mua bán trên thị trường chứng khoán được công nhận thì đối chiếu với giá trị thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ và tại thời điểm kiểm toán; đối với các khoản đầu tư dài hạn khác như đầu tư bất động sản thì phải so sánh với sự đánh giá bất động sản thực tế của tài sản tương đương hay với các bằng chứng thích hợp.
- Kiểm tra chi tiết biến động và thành phần của các khoản dự phòng;
- Xem xét việc trình bày, hạch toán có đúng đối tượng theo quy định.
2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Thu thập danh sách các khoản nợ được phân tích theo thời gian so sánh và danh sách các khoản nợ của khách hàng đã lập dự phòng. Giải thích sự chậm trễ bằng cách hỏi Ban lãnh đạo khách hàng và kiểm tra xem có hợp lí không nếu ghi nhận dự phòng;
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng được lập trên các khoản phải thu khó đòi hay có tranh chấp, xem xét có phù hợp với quy định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán các khoản dự phòng một cách chính xác, đầy đủ, đúng khoản mục chi phí;
- Tìm kiếm các khoản nợ phải thu khó đòi chưa hạch toán vào dự phòng nợ phải thu khó đòi như kiểm tra các khoản phải thu có số dư kéo dài nhiều năm;
- Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ;
- Lập bảng tổng hợp và đối chiếu các số dư với Báo cáo tài chính;
- Thảo luận với khách hàng về khả năng thu nợ và dự phòng cho nợ phải thu khó đòi;
- Thu thập chi tiết khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Phân biệt giữa dự phòng cụ thể cho các khoản không thể thu được theo quy định của Nhà nước và các khoản dự phòng theo quy định của đơn vị khách hàng.
- Đối chiếu với các luật thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định tính hợp lí của các khoản dự phòng.
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản);
- Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá thị trường vào thời điểm cuối niên độ kế toán (có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán, nếu cần thiết);
- Kiểm tra việc hạch toán trích lập và hoàn nhập dự phòng;
- Xác định hàng chậm luân chuyển, hư hỏng và lỗi thời;
- Xem xét ảnh hưởng của công việc đã làm trong cuộc kiểm kê để xem xét liệu có cần lập dự phòng cho những hàng tồn kho lỗi thời, cũ nát hay vượt quá nhu cầu dự trữ trong kho hay không?
- Chủ nhiệm kiểm toán phỏng vấn người có trách nhiệm về nguyên nhân ảnh hưởng có thể dẫn tới làm giảm giá hàng tồn kho;
- Xác định phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà đơn vị khách hàng đã áp dụng.
IV. Kết luận
Đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lí của các khoản dự phòng.
Công ty A không có hoạt động đầu tư nên không có khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính. Vì vậy kiểm toán viên chỉ tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế đối với các khoản dự phòng tại Công ty VAE, thủ tục phân tích các khoản dự phòng được thực hiện trên cơ sở số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc phân tích chỉ được tiến hành một cách sơ bộ nhằm xem xét những biến động trong trích lập các khoản dự phòng. Một vài phương pháp phân tích tỉ suất dự phòng nợ phải thu khó đòi / các khoản phải thu hay phân
Kết luận
Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng thường được thực hiện kết hợp với các phần hành kiểm toán khác, nhưng không phải vì thế mà nó kém quan trọng và có thể bỏ qua. Phân tích kết quả kiểm toán các khoản dự phòng có thể cho thấy ảnh hưởng của khoản mục này tới Báo cáo tài chính như thế nào. Vì vậy cần thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục này.
Các khoản dự phòng phát sinh ít nhưng thường có rủi ro cao nên trong kiểm toán Báo cáo tài chính cần đánh giá chính xác tính trọng yếu và mức rủi ro đối với khoản mục này. Thực tế kiểm toán cho thấy rất ít các đơn vị khách hàng có các khoản dự phòng trên Báo cáo tài chính. Vì vậy chương trình kiểm toán các khoản dự phòng thường ít được sử dụng nên nó có thể dễ dàng bị bỏ qua hay làm không đúng chương trình do ít thực hiện.
Trong đề tài này em chỉ xin lấy thực tế từ khách hàng của Công ty nhằm rút ra được những nét cơ bản nhất của quy trình kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. Bài viết đã nêu lên những lí luận cơ bản về kiểm toán các khoản dự phòng cũng như chương trình kiểm toán cụ thể đối với các khoản dự phòng để có thể so sánh thực tế và lí thuyết.
Bài viết có thể còn nhiều thiếu sót, một lần nữa em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 01
Phần một: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
02
I. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam 02
II. Tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 05
1. Lập kế hoạch kiểm toán 05
1.1. Gửi thư chào hàng 05
1.2. Tìm hiểu về khách hàng 05
1.3. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ 06
1.4. Đánh giá rủi ro ban đầu 07
1.5. Phân công nhóm kiểm toán 08
2. Thực hiện công việc kiểm toán 08
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích 11
2.2. Tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng 12
3. Kết thúc kiểm toán 20
Phần hai: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán của Công ty VAE 22
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán các khoản dự phòng nói riêng 22
II. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng tại Công ty VAE 23
1. Hoàn thiện chương trình kiểm toán chung đối với các khoản dự phòng 23
2. Hoàn thiện công tác tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 24
3. áp dụng các thủ tục phân tích 25
4. áp dụng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540 26
Kết luận 27
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, bất kì một doanh nghiệp nào, cá nhân hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị mình. Không chỉ có bản thân doanh nghiệp mà theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá thì sự quan tâm đến tình hình của các đơn vị bạn đối với doanh nghiệp là không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải bất kì thông tin nào của doanh nghiệp cũng được phản ánh trung thực, hợp lí, khách quan. Do đó, để tạo niềm tin cho những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hoạt động kiểm toán là không thể thiếu được.
Các khoản dự phòng được coi như là một phần chi phí và được tính vào kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Việc làm này một phần giúp doanh nghiệp có thể tránh khỏi những khoản tổn thất, nhưng một mặt cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc cố tình ghi tăng hay giảm chi phí, điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của Ban Giám đốc đơn vị. Các khoản dự phòng luôn là đối tượng quan tâm đặc biệt của kế toán và kiểm toán bởi tính trọng yếu của nó cũng như mối liên hệ của nó tới các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính. Việc đưa ra những đánh giá, nhận xét đối với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính cũng phụ thuộc vào ý kiến nhận xét đối với các khoản dự phòng. Khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho bất kì doanh nghiệp nào, kiểm toán các khoản dự phòng luôn được cân nhắc, xem xét kĩ lưỡng vì các khoản dự phòng thường có rủi ro cao.
Khi thực hiện chuyên đề kế toán trưởng em đã chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện” với mục đích tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm hướng hoàn thiện.
Nội dung đề tài gồm:
Phần I: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Phần II: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, do những hạn chế về kiến thức và thời gian nên trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến nhận xét của các thầy giáo, cô giáo.
Hà Nội, ngày 22/6/2004
Phần Một: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
I. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21 tháng 12 năm 2001 theo Giấy phép kinh doanh số 0103000692 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2001 với tên gọi là:
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Ngoài ra, Công ty còn có tên giao dịch đối ngoại:
Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company;
Và tên giao dịch đối ngoại viết tắt: vae_jsc.
Công ty đóng trụ sở chính tại địa chỉ số 2 ngách 38 - đường Giang Văn Minh – quận Ba Đình – Hà Nội.
Tel: 84.4.722.31.96 / 97 / 98 Fax: 84.4.722.31.96
Email: [email protected]
Công ty VAE là một công ty kiểm toán chuyên ngành kế toán, kiểm toán, định giá, tư vấn, thuế có nhiều kinh nghiệm. Cùng với đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm làm việc trong các Công ty kiểm toán và các nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản có hệ thống, có nhiều kinh nghiệm.
Công ty VAE hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày 12/6/1999 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới hình thức công ty cổ phần (Sơ đồ 3 – trang 4).
Mỗi tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của riêng mình. Về nguyên lí cơ bản thì quy trình sản xuất các sản phẩm giống nhau là như nhau. Nhưng do đặc điểm cụ thể của từng tổ chức kinh tế hay người quản lí khác nhau mà quy trình công nghệ sản xuất cùng một loại sản phẩm ở các đơn vị khác nhau lại khác nhau. Đối với các tổ chức kinh tế chuyên cung cấp dịch vụ như ngành kiểm toán thì quy trình công nghệ chính là trình tự thực hiện các công việc để đưa dịch vụ đến với khách hàng, cụ thể chính là quy trình kiểm toán. Về cơ bản, các đơn vị kiểm toán cũng thực hiện tổ chức kiểm toán theo quy trình chung, nhưng bên cạnh đó cũng có một số bước quy định riêng cho phù hợp đặc điểm và trình độ của kiểm toán viên trong Công ty (Sơ đồ 2 – trang 5).
Theo quy định về tổ chức doanh nghiệp, việc thành lập doanh nghiệp phải gắn liền với việc thành lập bộ phận kế toán. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty VAE không quá phức tạp nên phòng kế toán của Công ty hiện nay chỉ gồm 4 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên, và 1 thủ quỹ. Bộ máy kế toán được mô hình hoá trong Sơ đồ1
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty VAE
Công ty VAE thực hiện công tác kế toán theo Pháp lệnh Kế toán Thống kê và chịu sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lí Nhà nước theo quy định của Pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Cụ thể:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND) và đồng đôla Mỹ (USD);
- Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam và theo quy ước giá gốc;
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ.
- Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán dành cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phù hợp đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty (không sử dụng tài khoản chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung, mở tài khoản chi phí và doanh thu chi tiết theo loại chi phí cụ thể và nguồn thu của Công ty…)
- Hạch toán doanh thu: doanh thu của Công ty là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động dịch vụ của văn phòng chính, văn phòng đại diện:
Doanh thu từ các dịch vụ là số thu trên cơ sở các Hợp đồng kinh tế được kí kết, doanh thu được ghi nhận khi dịch vụ đã hoàn thành và đã thu đủ hay xác nhận số còn phải thu phí do khách hàng trả trên cơ sở bản thanh lí hợp đồng.
- Hạch toán chi phí: Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ nên cán bộ và nhân viên của Công ty phải đi lại và phục vụ khách hàng.
Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty VAE tuân thủ đúng các chế độ kế toán cũng như các quy định của Pháp luật hiện hành.
Quy trình kiểm toán chung hiện đang được áp dụng tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam được mô hình hóa như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm toán chung
Lập kế hoạch kiểm toán
- Gửi thư chào hàng
- Xem xét hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh
- Tìm hiểu môi trường hoạt động
- Thu thập thông tin về khách hàng
- Lập kế hoạch chi tiết
- Thảo luận kế hoạch và phân công thực hiện
Thực hiện kiểm toán
- Rà soát tình hình kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra, soát xét Báo cáo tài chính
- Rà soát việc tuân thủ pháp luật
- Kiểm tra hoạt động
- Kiểm soát và đánh giá tình hình sử dụng tài sản
Kết thúc kiểm toán
- Hoàn thiện giấy tờ làm việc
- Lập bút toán điều chỉnh
- Dự thảo Báo cáo kiểm toán, thư quản lí (nếu có)
- Phê duyệt và phát hành báo cáo chính thức
II. Tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) thực hiện
1 Lập kế hoạch kiểm toán
1.1 Gửi thư chào hàng:
Công ty A là khách hàng thường xuyên của Công ty VAE. Công ty bắt đầu thực hiện kiểm toán Công ty A từ năm tài chính 2002. Sau khi kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2002 của Công ty A, Công ty VAE tiếp tục theo dõi hoạt động của Công ty A, cung cấp các thông tin kế toán mới nhất, và quyết định tiếp tục thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty A. Cuối năm tài chính 2003, VAE gửi thư chào hàng tới Công ty A. Thư chào hàng được Công ty A chấp nhận và tiếp tục mời VAE thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty, hai bên kí Hợp đồng kiểm toán.
1.2. Tìm hiểu về khách hàng: tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thông tin pháp lí
Vì Công ty A là khách hàng thường xuyên của Công ty VAE nên những thông tin sơ bộ về Công ty A đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng, cụ thể:
- Công ty A là một công ty liên doanh giữa một bên là công ty Việt Nam và một bên là công ty Hồng Kông, được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 501/GP ngày 11/01/1993 và các Giấy phép điều chỉnh số 501/GPĐC1 ngày 25/01/1994, số 501/GPĐC2 ngày 05/02/1999, số 501/GPĐC3 ngày 09/11/2001 và số 501/GPĐC4 ngày 11/01/2002 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp;
- Trụ sở công ty: 145 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân – Hà Nội;
- Tổng số vốn đầu tư của công ty: 30.000.000 USD
Vốn pháp định của công ty: 9.000.000 USD
- Thời gian hoạt động: 39 năm
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp trang thiết bị nội thất nhằm xuất khẩu và phục vụ các công trình xây dựng trong nước.
- Ngoài ra kiểm toán viên còn thu thập những thông tin về sự thay đổi lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức nhân sự,…: Công ty A không có gì thay đổi.
Thực tế cho thấy, đối với các khách hàng kiểm toán năm đầu thì việc thu thập tài liệu để tìm hiểu về khách hàng được tiến hành nhiều hơn so với những khách hàng thường xuyên. Vì dựa trên các thông tin lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng, kiểm toán chỉ cần thu thập thêm các thông tin có sự thay đổi. Còn đối với khách hàng kiểm toán năm đầu thì việc tìm hiểu phải được tiến hành từ đầu, bao trùm hết các thông tin có liên quan đến khách hàng.
Trong những thông tin về khách hàng có liên quan đến phần hành kiểm toán các khoản dự phòng, kiểm toán viên cần lưu ý đến loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và đối tượng khách hàng. Các khoản dự phòng thường được xem như một công cụ để điều chỉnh kết quả kinh doanh trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, có mục đích trình bày Báo cáo tài chính khác nhau thì việc xử lí các khoản dự phòng cũng khác nhau. Các doanh nghiệp Nhà nước thường có xu hướng muốn lập Báo cáo tài chính với mức lợi nhuận cao, nên để giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh trong kì thì đơn vị thường bỏ qua việc trích lập các khoản dự phòng. Ngược lại, các đơn vị thuộc thành phần kinh tế như công ty liên doanh lại muốn kê khai giảm lợi nhuận để giảm thuế thu thập nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước. Các nhà quản lí có thể sử dụng việc trích lập các khoản dự phòng để ghi tăng chi phí, giảm lợi nhuận của đơn vị. Khi đó hướng tập trung kiểm tra và thu thập bằng chứng đối với khoản mục dự phòng có thể sẽ khác nhau:
1.3. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Chế độ kế toán: Công ty A áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo công văn chấp thuận số 68/TC/CĐKT ngày 12/6/1993, số 157/TC/CĐKT ngày 29/3/1999, số 465/TC/CĐKT ngày 09/12/1999 của Bộ Tài chính về việc bổ sung chế độ kế toán tại Công ty và công văn số 179/TC/CĐKT ngày 08/02/2002 về đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Hình thức kế toán: Nhật kí chung.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đồng tiền hạch toán: Công ty thực hiện lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền Nhân dân tệ (CNY) thay bằng đồng Việt Nam (VND) theo công văn số 179/TC/CĐKT ngày 08/02/2002.
- Hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển… Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Các nghĩa vụ về thuế: Theo các quy định tại Giấy phép đầu tư thì thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của Công ty bằng 15% tính trên thu nhập chịu thuế trong 10 năm đầu kể từ khi kinh doanh có lãi. Sau đó là 20% tính trên tổng lợi nhuận thu được. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi kinh doanh có lãi. Các hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT áp dụng mức thuế suất là 10%.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán bao gồm cả hai thứ tiếng: Việt Nam và Trung Quốc. Nhưng phần mềm kế toán này còn nhiều hạn chế như:
+ Một số nội dung chỉ có tiếng Trung Quốc;
+ Nội dung nghiệp vụ phát sinh bằng tiếng Việt vào máy bằng tiếng Trung Quốc chưa chính xác;
+ Có nhiều nghiệp vụ bị ghi chép trùng;
+ Chưa chiết xuất và khởi tạo sổ cái và sổ tổng hợp.
- Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: trong năm 2003, việc tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo chiến lược kinh doanh của Công ty trên cơ sở mặt bằng giá trung bình.
- Các thay đổi trong chính sách kế toán và ảnh hưởng của nó tới kế toán và kiểm toán: Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam được ban hành và Thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn kế toán theo chuẩn mực sẽ có một số thay đổi đáng kể trong việc lập và trình bày các Báo cáo tài chính (các khoản dự phòng được trích lập vào các khoản mục chi phí khác và hạch toán hoàn nhập dự phòng cũng thay đổi).
Kết luận: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A được đánh giá là trung bình.
Vì Công ty A là khách hàng thường xuyên của Công ty nên các kiểm toán viên đã có được sự hiểu biết sơ bộ về khách hàng, nắm rõ được những điểm mạnh – yếu trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó có kinh nghiệm để đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong từng phần hành. Khi đó các trắc nghiệm đạt yêu cầu (độ vững chãi) sẽ được thực hiện nhiều thay cho các trắc nghiệm công việc, giảm bớt chi phí. Kiểm toán viên tập trung kiểm tra chi tiết vào những sự thay đổi trong kiểm soát nội bộ và thực hiện các trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với những đánh giá, nhận định theo hồ sơ cũ
1.4. Đánh giá rủi ro ban đầu:
Sản phẩm kinh doanh của Công ty A thuộc ngành sản xuất thiết bị xây dựng, có sự biến động giá cả rất lớn, nên rủi ro của việc giảm giá sản phẩm là rất lớn. Vì vậy rủi ro tiềm tàng đối với các khoản dự phòng nói chung và dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói riêng được đánh giá ở mức độ cao.
Do Công ty A là khách hàng thường xuyên nên rủi ro kiểm soát xét chung cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính được đánh giá ở mức trung bình. Nhưng theo kinh nghiệm của kiểm toán viên trong kì kiểm toán trước thì Công ty A quản lí chưa tốt các khoản phải thu, cũng như chiến lược kinh doanh được áp dụng trong việc trích lập dự phòng hàng tồn kho nên rủi ro kiểm soát các khoản dự phòng được đánh giá ở mức cao. Vì vậy cần tăng cường kiểm tra chi tiết.
1.5. Phân công nhóm kiểm toán
Sau khi thu thập các thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro ban đầu, Công ty VAE bố trí nhóm kiểm toán. Do Công ty A là khách hàng thường xuyên, công việc tìm hiểu khách hàng, thu thập các thông tin cơ sở cũng như cách tiếp cận sổ sách của đơn vị khách hàng đã có kinh nghiệm từ cuộc kiểm toán trước nên nhóm kiểm toán chỉ gồm 03 người: 01 chủ nhiệm kiểm toán, 02 kiểm toán viên, làm việc trong thời gian 07 ngày.
2. Thực hiện công việc kiểm toán
Bảng số1: Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng
Nội dung Ngày thực hiện Người thực hiện Tham chiếu
Mục tiêu:
- Các khoản dự phòng có được lập đúng căn cứ hay không?
- Mức trích lập dự phòng có phản ánh đúng thực tế không?
Thủ tục kiểm toán:
I. Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1. Đối với dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
- Kiểm tra thủ tục trích lập dự phòng (có theo dõi chi tiết giá trị của từng loại đầu tư hay không? có tiến hành phê duyệt theo quy chế nhất quán hay không?)
- Kiểm tra công thức áp dụng để tính mức trích lập dự phòng có phù hợp hay không?
2. Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Quy trình quản lí, ghi chép và đối chiếu dự phòng phải thu khó đòi có hợp lí và hiệu quả;
- Chọn một số nghiệp vụ dự phòng phải thu khó đòi và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ đúng hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu phát sinh nghiệp vụ cho đến khi kết thúc.
Việc kiểm tra phải bao gồm việc đánh giá tính tuân thủ theo các quy chế quản lí công nợ và các quy định của pháp luật. Kết quả kiểm tra phải ghi chép lại trên giấy tờ làm việc (WP).
3. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Tìm hiểu phương pháp và nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Chọn một số nghiệp vụ về dự phòng giảm giá hàng tồn kho và kiểm tra tính tuân thủ;
- Đơn vị có theo dõi chi tiết biến động giá của từng loại hàng tồn kho không?
- Có tồn tại thủ tục phê duyệt trích lập dự phòng không?
II. Phân tích soát xét
1. So sánh mức dự phòng giảm giá đầu tư tài chính của các kì trước với thực tế của kì đó;
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính / tổng đầu tư tài chính giữa các niên độ kế toán.
2. Phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khó đòi;
Phân tích sự biến động tỷ trọng của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi / tổng các khoản phải thu;
Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nước cho phép.
3. So sánh tỉ suất giảm giá hàng tồn kho với các niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có);
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho / tổng hàng tồn kho giữa các niên độ kế toán;
Xác định nguyên nhân làm thay đổi giá hàng tồn kho.
III. Kiểm tra chi tiết
1. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
- Xác định giá thị trường của các khoản đầu tư và so sánh giá trị ghi sổ, đảm bảo chắc chắn các khoản ghi giảm khi cần thiết (đối với các chứng khoán được mua bán trên thị trường chứng khoán được công nhận thì đối chiếu với giá trị thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ và tại thời điểm kiểm toán; đối với các khoản đầu tư dài hạn khác như đầu tư bất động sản thì phải so sánh với sự đánh giá bất động sản thực tế của tài sản tương đương hay với các bằng chứng thích hợp.
- Kiểm tra chi tiết biến động và thành phần của các khoản dự phòng;
- Xem xét việc trình bày, hạch toán có đúng đối tượng theo quy định.
2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Thu thập danh sách các khoản nợ được phân tích theo thời gian so sánh và danh sách các khoản nợ của khách hàng đã lập dự phòng. Giải thích sự chậm trễ bằng cách hỏi Ban lãnh đạo khách hàng và kiểm tra xem có hợp lí không nếu ghi nhận dự phòng;
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng được lập trên các khoản phải thu khó đòi hay có tranh chấp, xem xét có phù hợp với quy định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán các khoản dự phòng một cách chính xác, đầy đủ, đúng khoản mục chi phí;
- Tìm kiếm các khoản nợ phải thu khó đòi chưa hạch toán vào dự phòng nợ phải thu khó đòi như kiểm tra các khoản phải thu có số dư kéo dài nhiều năm;
- Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ;
- Lập bảng tổng hợp và đối chiếu các số dư với Báo cáo tài chính;
- Thảo luận với khách hàng về khả năng thu nợ và dự phòng cho nợ phải thu khó đòi;
- Thu thập chi tiết khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Phân biệt giữa dự phòng cụ thể cho các khoản không thể thu được theo quy định của Nhà nước và các khoản dự phòng theo quy định của đơn vị khách hàng.
- Đối chiếu với các luật thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định tính hợp lí của các khoản dự phòng.
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản);
- Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá thị trường vào thời điểm cuối niên độ kế toán (có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán, nếu cần thiết);
- Kiểm tra việc hạch toán trích lập và hoàn nhập dự phòng;
- Xác định hàng chậm luân chuyển, hư hỏng và lỗi thời;
- Xem xét ảnh hưởng của công việc đã làm trong cuộc kiểm kê để xem xét liệu có cần lập dự phòng cho những hàng tồn kho lỗi thời, cũ nát hay vượt quá nhu cầu dự trữ trong kho hay không?
- Chủ nhiệm kiểm toán phỏng vấn người có trách nhiệm về nguyên nhân ảnh hưởng có thể dẫn tới làm giảm giá hàng tồn kho;
- Xác định phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà đơn vị khách hàng đã áp dụng.
IV. Kết luận
Đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lí của các khoản dự phòng.
Công ty A không có hoạt động đầu tư nên không có khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính. Vì vậy kiểm toán viên chỉ tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế đối với các khoản dự phòng tại Công ty VAE, thủ tục phân tích các khoản dự phòng được thực hiện trên cơ sở số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc phân tích chỉ được tiến hành một cách sơ bộ nhằm xem xét những biến động trong trích lập các khoản dự phòng. Một vài phương pháp phân tích tỉ suất dự phòng nợ phải thu khó đòi / các khoản phải thu hay phân
Kết luận
Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng thường được thực hiện kết hợp với các phần hành kiểm toán khác, nhưng không phải vì thế mà nó kém quan trọng và có thể bỏ qua. Phân tích kết quả kiểm toán các khoản dự phòng có thể cho thấy ảnh hưởng của khoản mục này tới Báo cáo tài chính như thế nào. Vì vậy cần thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục này.
Các khoản dự phòng phát sinh ít nhưng thường có rủi ro cao nên trong kiểm toán Báo cáo tài chính cần đánh giá chính xác tính trọng yếu và mức rủi ro đối với khoản mục này. Thực tế kiểm toán cho thấy rất ít các đơn vị khách hàng có các khoản dự phòng trên Báo cáo tài chính. Vì vậy chương trình kiểm toán các khoản dự phòng thường ít được sử dụng nên nó có thể dễ dàng bị bỏ qua hay làm không đúng chương trình do ít thực hiện.
Trong đề tài này em chỉ xin lấy thực tế từ khách hàng của Công ty nhằm rút ra được những nét cơ bản nhất của quy trình kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. Bài viết đã nêu lên những lí luận cơ bản về kiểm toán các khoản dự phòng cũng như chương trình kiểm toán cụ thể đối với các khoản dự phòng để có thể so sánh thực tế và lí thuyết.
Bài viết có thể còn nhiều thiếu sót, một lần nữa em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 01
Phần một: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
02
I. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam 02
II. Tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 05
1. Lập kế hoạch kiểm toán 05
1.1. Gửi thư chào hàng 05
1.2. Tìm hiểu về khách hàng 05
1.3. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ 06
1.4. Đánh giá rủi ro ban đầu 07
1.5. Phân công nhóm kiểm toán 08
2. Thực hiện công việc kiểm toán 08
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích 11
2.2. Tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng 12
3. Kết thúc kiểm toán 20
Phần hai: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán của Công ty VAE 22
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán các khoản dự phòng nói riêng 22
II. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng tại Công ty VAE 23
1. Hoàn thiện chương trình kiểm toán chung đối với các khoản dự phòng 23
2. Hoàn thiện công tác tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 24
3. áp dụng các thủ tục phân tích 25
4. áp dụng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540 26
Kết luận 27
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: