phuongngoc0207

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đông Á





 

 

 

Hoạt động Marketing của Công ty đóng góp một phần không nhỏ cho thành công của Ban lãnh đạo cũng như các Chi nhánh, bộ phận kinh doanh của Công ty, đưa ra những thông tin kịp thời về nhà cung cấp, khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh, hỗ trợ cho việc ra các quyết định chiến lược. Marketing cũng đã khắc hoạ một hình ảnh hoàn chỉnh về Đông Á trong tâm trí của nhà cung cấp, khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh.

 Tuy vậy, hoạt động Marketing của Công ty còn nhiều hạn chế như:

 - Nguồn kinh phí giành cho hoạt động Marketing còn thấp.

 - Bộ phận Marketing chưa có được những hoạt động độc lập sáng tạo, chủ yếu phụ thuộc vào các phòng bán khác trong Công ty.

 - Thiếu sự phối hợp và hỗ trợ từ phía các bộ phận và các phòng ban khác như trong việc cung cấp các thông tin cũng như về mặt tài chính.

 - Chưa có những cuộc nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của hoạt động Marketing đã tiến hành.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Kính gửi:
Sau hai tuần đến làm quen và thực tập tại Công ty TNHH Đông á (B16+18 - Hà Nội HORISON 40 - Cát Linh - Hà Nội), em đã nắm sơ qua về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó, em làm bản báo cáo tổng hợp để phác hoạ lên một hình ảnh toàn cảnh của công ty:
Báo cáo thực tập tổng hợp
(... Về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đông á)
I. Khái quát chung về Công ty.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Đông á bắt đầu hoạt động năm 1991, đến năm 1993 thì chính thức thành lập Công ty TNHN Đông á theo quyết định thành lập số 1721/QĐ-UB ngày 13-4-1993 do UBND Hà Nội cấp. Với số vốn điều lệ ban đầu là 2 tỉ đồng Công ty bắt đầu mở rộng hoạt động trong địa bàn Hà Nội. Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại thép không gỉ, gia công cơ khí, đại lí kí gửi hàng hoá.
Giai đoạn từ năm 1994 - 1997 hoạt động dưới hình thức cấp quốc gia.
- 1994-1995 mở rộng hoạt động địa bàn hoạt động ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh cũng mở rộng: kinh doanh bán buôn, bán lẻ; đại lí kí gửi hàng hoá; dự trữ tồn kho; chế biến và bán buôn hàng hoá lương thực phẩm.
- 1996 - 1997 mở rộng hoạt động trên toàn quốc gia và các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp, chủng loại sản phẩm phong phú hoá: thêm các loại thép đặc chủng trong ngành sản xuất xi măng, đóng tàu, dầu khí... Mở rộng hệ thống kênh phân phối, thành lập thêm các cửa hàng Inox, các đai lý trên toàn quốc (Hải Phòng, Đà Nẵng, lao Bảo...)
Từ năm 1998 đến nay, bắt đầu quốc tế hoá hoạt động của Công ty Đông á: Thành lập Văn phòng thay mặt tại Maxcơva; mở rộng hoạt động kinh doanh: đưa đón các doanh nghiệp sang Cộng hoà Liên Bang Nga; Đại lý độc quyền cho các tập đoàn lớn ở nước ngoài (Severstal, Leong Jin, Ta Seto); Đại diện cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; Tham gia các hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
2. Ngành nghề kinh doanh, quy mô cơ cấu tổ chức.
2.1. Ngành nghề kinh doanh.
- Buôn bán tư liệu sản xuất.
- Buôn bán tư liệu tiêu dùng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí.
- Chế biến và bán buôn hàng hoá lương thực, thực phẩm.
- Đại lý ký gửi hàng hoá.
- Xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
- Đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
999999999999999999
Bảng ngang
**88888888888888
2.2. Quy mô và cơ cấu tổ chức.
Với số vốn hiện tại khoảng 500.000 USD, đội ngũ lao động trên 100 người, đa số còn trẻ và đều tốt nghiệp đại học.
2.3. Các sản phẩm chính hiện tại Công ty đang kinh doanh.
Gồm có:
- Tấm cuộn Inox.
- Các loại ống Inox.
- Dây Inox, cây đặc Inox.
- Lập là Inox, Inox hình.
- Phụ kiện Inox.
- Que hàn Inox và các loại hoá chất hàn.
- Kim loại màu.
- Các loại thép đặc chủng trong các ngành xây dựng, dầu khí, hoá chất, đóng tàu, thực phẩm...
- Ton Silic
- Ami Ăng.
- Các sản phẩm, máy móc thiết bị và công nghệ nhập khẩu từ Liên bang Nga (máy giặt Solana, máy cắt Plazma, tấm sưởi điện...)
- Các hoạt động dịch vụ như:
+ Xúc tiến thương mại và thay mặt cho các doanh nghiệp Việt Nam tại Nga.
+ Cung cấp các thông tin về đối tác Nga và thị trường Nga.
+ Đại diện cho các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam.
+ Phát triển sản phẩm mới của các đối tác nước ngoài trên thị trường Việt Nam.
Các mặt hàng truyền thống của doanh nghiệp vẫn chủ yếu là thép không gỉ và kim loại màu.
II. Đánh giá tổng hợp về môi trường kinh doanh.
1. Môi trường vĩ mô.
a. Các yếu tố chính trị - Pháp luật.
- Thuận lợi:
Những năm gần đây nhờ sự đổi mới và điều chỉnh cơ chế và chính sách của Nhà nước về hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu, do đó tạo ra môi trường ổn định và thông thoáng cho các doanh nghiệp trong nước hoạt động sản xuất kinh doanh, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp tư nhân, tư bản. Bên cạnh đó những mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh tuy không được vào danh mục ưu đãi nhưng cũng không hạn chế về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Khó khăn:
Trước mắt thì doanh nghiệp đang còn gặp phải những thủ tục luật pháp khá rườm rà trong hoạt động xuất nhập khẩu.
b. Môi trường kinh tế - xã hội.
- Thuận lợi
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu xã hội về các sản phẩm có chất lượng cao càng lớn. Trong đó có các sản phẩm sản xuất từ các vật liệu thép không gỉ. Các đồ dùng từ thép không gỉ sẽ được dùng rộng rãi trong gia đình cũng như trong văn phòng công ty, tổ chức, các nhà máy sản xuất... Như vậy, nhu cầu về nguyên vật liệu loại thép không gỉ và kim loại mầu sẽ tăng trong tương lai nhất là đến lúc chúng ta chuyển sang giai đoạn nền kinh tế công nghiệp.
- Khó khăn:
Sự biến động của môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: sự biến động về nhu cầu nhanh, khó dự báo, biến động về giá cả, chi phí của doanh nghiệp...
2. Môi trường vi mô.
a. Môi trường ngành.
Hiện nay Công ty đang có mối quan hệ rộng rãi với nhiều nhà cung cấp ở nhiều nước trên thế giới như: Nga, Tây Ban Nha, Bỉ, Thuỵ Điển, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... đặc biệt là làm đại lý độc quyền cho một số hãng có uy tín như: Severstal (Liên bang Nga), Taseto (Nhật bản), Leong Jin (Singapore). Về khách hàng, công ty đã có được những mối quan hệ truyền thống với một số khách hàng là các nhà máy xi măng, nhà máy đường, nhà máy đóng tàu, công ty cơ khí cũng như các cơ sở, xưởng sản xuất tư nhân... Hiện tại đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty trong việc cung cấp các loại thép không gỉ và kim loại màu nên gây nên sức ép rất lớn. Về nguồn vốn cũng như nhân lực thì họ không mạnh bằng công ty nhưng họ cũng có những nguồn hàng cùng chất lượng và giá cả như nhau nên tạo ra sức ép rất lớn từ phía đối thủ cạnh tranh cũng như là khách hàng. Riêng trên địa bàn Hà Nội đã có trên chục đối thủ cùng kinh doanh một mặt hàng như Công ty, nhưng theo đánh giá của Công ty thì thị phần Công ty chiếm lớn nhất (30% - 40%). Hơn nữa hàng rào gia nhập ngành không cao lắm nên việc xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn là nhiều khi mà có nhu cầu tăng lên trong tương lai.
b. Các yếu tố nội bộ Công ty.
Với số vốn khoảng 5 tỉ đồng trong đó tiền mặt chiếm khoảng trên 1 tỉ, hiện nay vẫn lớn phát triển nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Đội ngũ lao động trên 100 người, đa số còn rất trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình; Ban quản trị là những người có kinh nghiệm, nhiều mối quan hệ, đưa ra nhiều chiếnlược kinh doanh phù hợp có hiệu quả. Nhưng sự phối hợp giữa các phòng bán trong Công ty chưa thật tốt, đặt biệt là sự phối hợp giữa phòng Merketing và các phòng ban chức năng khác còn rất yếu, Ban lãnh đạo chưa đánh giá đúng vai trò cũng như vị trí của phòng Marketing.
III. Đánh giá về năng lực kinh doanh, kết quả sx kinh doanh của Công ty.
1. Năng lực kinh doanh của Công ty.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội cùng với 6 phòng kinh doanh và cửa hàng trên địa bàn Hà Nội, các văn phòng thay mặt ở Nga, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Tất cả các phòng ban, chi nhánh, cửa hàng của Công ty đều trang bị đầy đủ các...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí nghiệp Sông Đà 12.5 thời kỳ 2003 – 200 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top