sorryilove_you

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Công ty 20





Chương I : Tổng quan về Công ty 20 1

1 . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 20 1

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 20 3

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty 20 5

1.4. Mối quan hệ của đơn vị với các bên liên quan 10

Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán của Công ty 20 12

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 20 12

2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty 20 15

2.2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng 16

2.2.2. Hệ thống tài khoản 16

2.2.3. Hình thức sổ kế toán 17

2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán 17

2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính 19

2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty 20 23

2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty 20 23

2.3.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở Công ty 20 23

2.3.1.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 20 24

2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 24

Phần III : Đánh giá nhận xét chung về tổ chức kế toán ở Công ty 20 27

3.1. Những thành tựu đạt được 27

3.2. Những hạn chế 28

3.3. Nhận xét chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty 20 30

Danh mục tài liệu tham khảo 33

Danh mục các từ viết tắt 33

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



- Xí nghiệp dệt Nam Định(XN7): Chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu cho Công ty
- Công ty cổ phần 199: chuyên dệt may
- Xí nghiệp thương mại: bán và phân phối sản phẩm
- Trung tâm đào tạo may hàng năm đào tạo đôị ngũ công nhân viên đáp ứng yêu cầu của Công ty theo nhiệm vụ của TCHC giao cho.
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc
kỹ thuật
Xí nghiệp may3
Xí nghiệp 5 dệt kim
Xí nghiệp may6
Xí nghiệp dệt 7
Xí nghiệp may8
Xí nghiệp may8
Trường mầm non
Chi nhánh phía nam
Trung tâm đào tạo nghề may
Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Phòng
kế hoạch tổ chức sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Xí nghiêp may1
Phó giám đốc chính trị
Phòng tài chính kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng chính trị
Văn phòng
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy quản lý ở công ty 20
1.4. Mối quan hệ của đơn vị với các bên liên quan
Thị trường của Công ty được phân chia thành:
* Thị trường đầu vào:
Nguồn đầu vào của Công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8/3. Từ năm 1994 trở lại đây Công ty được quyền chủ động khai thác vật tư phù hợp với nhu cầu sản xuất của Công ty. Đến năm 1997 Công ty thành lập Xí nghiệp dệt Nam Định chuyên sản xuất hàng dệt làm nguồn hàng cung cấp vật tư cho Công ty.
Cho đến nay Xí nghiệp dệt đã cung cấp hơn 60% nguồn NVL chính của Công ty.Như vậy có thể nói thị trường đầu vào của Công ty khá ổn định.
* Thị trường trong nước
Từ ngày thành lập đến nay, nhiệm vụ trung tâm của Công ty là may quân phục cho cán bộ chiến sĩ từ quân khu IV trở ra phía Bắc. Do vậy thị trường Quốc phòng là thị trường quan trọng nhất - thị trường trọng điểm của Công ty - là thị trường ổn định giúp Công ty 20 luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó hàng quân phục phục vụ các ngành đường sắt, hải quan, biên phòng, thuế vụ, công an cũng là một thị trường khá quan trọng đối với Công ty.
*Thị trường ngoài nước.
Từ năm 1994 Công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu, hợp đồng gia công với các khối EU, Hàn Quốc, Hồng Kông, Canada. Hiện nay số bạn hàng của Công ty lên tới 12 nước. Hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công. Mọi nguyên liệu, kích cỡ, màu sắc đều do nước ngoài quy định, sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán nhãn mác của Công ty. Do vậy thị trường nước ngoài vẫn chưa ổn định. Hướng phấn đấu của Công ty là thâm nhập vào thị trường bằng những sản phẩm mang nhãn hiệu Công ty 20.
Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. trên ngày càng trao cho Công ty nhiều quyền chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn, Công ty một mặt tích cực khai thác các nguồn vốn khác, một mặt phải đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng vốn. Công tác tài chính vì vậy đòi hỏi phải năng động hơn, đồng thời cũng phải chấp hành đúng các quy định chế độ tài chính kế toán để tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình chu chuyển đồng vốn.
Vốn được hình thành từ 3 nguồn:
Do bổ sung hàng năm từ lợi nhuận
Nguồn do TCHC - BQP cấp
Nguồn do ngân sách nhà nước cấp
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán của công ty 20
2.1 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 20
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung nghĩa là phòng tài vụ Công ty cũng là phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở Công ty từ xử lý chứng từ, ghi sổ Kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng chế độ và quy định của Bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty kết hợp với mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ gồm 10 người và được tổ chức như sau (Sơ đồ 5):
Trưởng phòng TC - KT: Là người phụ trách chung giúp giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán, tài chính của Công ty theo định kỳ.
Phó phòng kế toán : có trách nhiệm giúp đỡ trưởng phòng theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế toán.
Kế toán vật tư: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn, các loại nguyên vật liệu, công cụ công cụ trên các TK 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiềm kê.
Kế toán thanh toán: Theo dõi công việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng, các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước trên các tài khoản: TK 131 - phải thu của khách hàng, TK 331 - phải trả cho người bán, TK 3331 - thuế, TK 136, 141, 336 và các khoản trích theo quy định của nhà nước.
Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, các khoản trích theo lương. Việc thanh toán liên quan tới các tài khoản 334,.338, 622, 627, 641, 642, các khoản trích theo quy định của nhà nước. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các Xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, bảng chấm công, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các Xí nghiệp chuyển lên, kế toán tiền lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty.
Kế toán TSCĐ và ĐTXDCB: thực hiện việc phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi tình hình tăng, giảm, tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều (khấu hao đường thẳng), theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty, phụ trách các tài khoản: TK 211 - Tài sản cố định; TK 214 - Hao mòn tài sản cố định, TK 411, 412, 415, 441...
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh đầy đủ việc nhập, xuất, tồn thành phẩm. Phản ánh chính xác số lượng thành phẩm được xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng của số thành phẩm đó. Từ đó làm cơ sở xác định các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước. Sử dụng các tài khoản: TK 155 - thành phẩm, TK 156 - Hàng hoá, TK511 - doanh thu bán hàng, TK 911 - xác định kết quả kinh doanh, TK 421 - Lãi chưa phân phối.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, sản xuất phụ, tính gía thành sản phẩm do Công ty sản xuất, liên quan các tài khoản: TK621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK627 - chi phí sản xuất chung, TK641 - chi phí bá...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí nghiệp Sông Đà 12.5 thời kỳ 2003 – 200 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top