peghetchangkholam_198
New Member
Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần đá trang trí Vĩnh Cửu
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ TRANG TRÍ VĨNH CỬU 1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY VĨNH CỬU 2
1. CƠ CẤU TỔ CHỨC 2
2. CHỨC NĂNG NGHIỆM VỤ 3
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 3
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
III. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY VĨNH CỬU 7
1. CÁC HỌAT ĐỘNG QUẢN TRỊ 7
1.1. Công tác R&D (Nghiên cứu phát triển) 7
1.2. Quản trị chất lượng 7
1.3. Quản trị nguồn nhân lực: 7
2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY, GIAI ĐOẠN 2007 - 2008 8
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 -2008 8
2.2. Nguồn vốn và các chỉ số tài chính: 10
2.3. Đánh giá chung 15
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY VĨNH CỬU 18
I. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY VĨNH CỬU 18
1. Vốn đầu tư, tình hình huy động và sử dụng vốn 18
2. Đầu tư xây dựng cơ bản 19
3. Đầu tư nguồn nhân lực 20
4. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh: 23
5. Đầu tư khoa học công nghệ 25
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG 26
1. Những kết quả đạt được 26
2. Những tồn tại và nguyên nhân: 27
2.1. Nguồn vốn đầu tư: 27
2.2. Về Đầu tư xây dựng cơ bản: 27
2.3. Đầu tư nhân lực 28
2.4. Đầu tư mở rộng thị trường: 28
3. Thuận lợi và khó khăn của công ty: 28
3.1 Thuận lợi: 28
3.2 Khó khăn: 29
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ TRANG TRÍ VĨNH CỬU 31
I. ĐỊNH HƯỚNG 31
1. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2005-2009: 31
2. Mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới: 31
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 31
1. Giải pháp 31
1.1. Giải pháp về thị trường: 31
1.2. Giải pháp đầu tư nguồn nhân lực: 32
1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư: 33
1.4. Giải pháp về Đầu tư xây dựng cơ bản: 33
2. Kiến nghị: 33
2.1. Nhóm kiến nghị về cơ chế chính sách: 33
2.2. Nhóm kiến nghị với công ty: 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-tinh_hinh_hoat_dong_tai_cong_ty_co_phan_da_trang_tri_vinh_cu_PZnF39UkyK.png /tai-lieu/tinh-hinh-hoat-dong-tai-cong-ty-co-phan-da-trang-tri-vinh-cuu-89764/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động
Vòng quay khoản phải thu liên tục tăng qua các năm thể hiện hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ rằng tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao được luồng tiền mặt và tạo ra sự chủ động hơn trong việc tài trợ vào nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Đây là điều rất đáng ghi nhận đối với Vĩnh Cửu trong bối cảnh doanh nghiệp mở rộng thị phần, hướng tới các bạn hàng mới.
Vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với khách hàng. Vòng quay các khoản phải trả trong năm 2008 nhỏ hơn năm 2007 chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm 2006. Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Trong khi đó, vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2007 do số lượng hàng tồn kho gia tăng (đều chiếm tỷ lệ là hơn 60% trong các năm 2007 và năm 2008). Hàng tồn kho của Vĩnh Cửu chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm; lý do là một số vật liệu đầu vào như Nhựa nguyên sinh dạng lỏng (nhựa Polyester Resin), chiếm tỷ trọng 15% trong giá thành sản phẩm. Đây là sản phẩm được chế biến từ dầu mỏ, vì vậy sự biến động của giá dầu trên thế giới có tác động rất lớn tới giá của nhựa nguyên sinh Resin. Công ty phải luôn có chính sách dự trữ nguyên vật liệu phù hợp nhằm đối phó và hạn chế ảnh hưởng của sự biến động giá đầu vào.
2.2.5. Đánh giá khả năng quản lý công nợ
Tổng vốn đầu tư ban đầu rất lớn, kéo theo đó là sức ép về tài chính. Hàng quý, Công ty phải trả một phần gốc vay và lãi vay vốn đầu tư ban đầu. Tuy nhiên, mức độ phụ thuộc của Vĩnh Cửu đối với chủ nợ đã giảm dần qua từng năm, hay khả năng quản lý các khoản nợ vay của Công ty được cải thiện. Bên canh việc thay đổi cơ cấu vốn vay (từ dài hạn giảm dần, tăng vay nợ ngắn hạn) thì công ty sang năm 2007 đã tăng vốn điều lệ từ 35 tỷ lên 100 tỷ nhằm tài trợ hoạt động sản xuất, mở rộng dự án Công ty đã có thể chủ động hơn về nguồn vốn để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động kinh doanh.
Thêm vào đó, kì vọng với tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và luồng tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu, Công ty hoàn toàn có khả năng trả gốc và lãi vay đúng hạn, giảm dần công nợ.
2.2.6. Đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần của Công ty năm 2008 cao hơn năm 2007 và các năm kế hoạch sau đều cao hơn năm trước là do Công ty tăng thị phần, tăng công suất sản xuất nên giảm được giá thành trên mỗi đơn vị sản phẩm. Doanh thu xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng đột biến làm chuyển đổi cơ cấu tỷ trọng thị trường của Công ty từ 5% năm 2007 lên 26% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2008.
Công ty đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cụ thể:
-Được miễn thuế 02 năm (2007,2008) và giảm 50% trong 05 năm tiếp theo (từ năm 2009 đến hết năm 2013).
-Từ năm 2014 Công ty nộp thuế TNDN với thuế suất 25% (theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 667/BKH/DN ngày 29/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
-Về thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư là đá, hoá chất nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Theo kế hoạch mà công ty đã đề ra thì chỉ tiêu này sẽ đạt trên 10% trong hai năm 2008-2009.
Các dòng sản phẩm đá trang trí nhân tạo vẫn sẽ tiếp tục đóng góp phần lớn trong tỷ trọng doanh thu của công ty, đặc biệt là về kim ngach hàng xuất khẩu: Dự kiến năm 2008 sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu trên 22 triệu USD và phấn đấu đạt 28 triệu USD năm 2009.
Chỉ số sinh lời ROE và ROA đều tăng mạnh cho thấy hiệu quả chung của Công ty trong việc sử dụng tài sản cũng như vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận; đặc biệt là ROE năm 2008 đã đạt được mức 23%.
2.3. Đánh giá chung
Cơ hội
- Thực tế là nguồn đá tự nhiên là hữu hạn và chi phí khai thác đá tự nhiên ngày càng tăng cao. Cùng với hạn chế của việc sử dụng đá tự nhiên là khó khăn trong việc khai thác đá cỡ lớn thì xu thế tăng cường sử dụng sản phẩm đá nhân tạo thay thế cho đá tự nhiên trên thế giới.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới và Việt Nam trong những năm tới được dự báo sẽ ở mức cao, kéo theo tốc độ đô thị hoá, mở ra cơ hội lớn cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và sản xuất đá ốp lát nhân tạo nói riêng.
- Thị trường đá trang trí và ốp lát đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Trên thực tế, hiện nay cung các sản phẩm đá nhân tạo vẫn thấp hơn cầu trên thị trường thế giới.
- Nguồn nguyên liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm đá nhân tạo tương đối dồi dào do sử dụng bột đá thuận tiện hơn nhiều và sẵn có hơn nhiều so với đá tự nhiên đòi hỏi khổ lớn.
Thách thức
- Thị trường đá trang trí có nhiều đối thủ cạnh tranh.
- Giá của các nguyên liệu nhập ngoại phụ thuộc vào giá dầu nhiều biến động, trong tình hình bất ổn tại khu vực tập trung nguồn dầu mỏ lớn nhất thế giới là Trung đông.
- Hệ thống chính sách và cơ chế Pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện và đồng bộ, tính ổn định lại không cao.
Điểm mạnh
- Về hoạt động: Sản phẩm của Công ty có tính công nghệ và chất lượng cao, tính ổn định rất lớn, có nhiều ưu thế vượt trội so với đá tự nhiên và các loại gạch ốp lát như: đa dạng về màu sắc, mẫu mã; kích thước tấm lớn; đồng nhất về màu sắc trên diện tích lớn và không thấm nước; là sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, hợp thời trang cho hiện tại và tương lai.
- Về thị trường: Công ty đã khẳng định được uy tín và thương hiệu trên thị trường trong nước và thế giới. Sản phẩm của Công ty đang được các thị trường khó tính như: Tây Ban Nha, Anh, Mỹ, Úc chấp nhận.
- Về công nghệ: Công ty đã xây dựng thành công bí quyết công nghệ của riêng mình phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt Nam, đảm bảo sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng quốc tế.
- Về giải pháp: Công ty có nhiều giải pháp nguyên liệu thay thế. Ngoài sản phẩm sử dụng nguyên liệu đá thạch anh nhập khẩu, Công ty cũng rất chú trọng phát triển dòng sản phẩm sử dụng nguyên liệu cát Silic rất sẵn có tại Việt Nam.
- Về nhân sự: Công ty có đội ngũ lãnh đạo tâm huyết, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, kỹ sư, công nhân Công ty trong những năm qua không ngừng được củng cố, ngày càng nâng cao cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, trình độ quản lý.
Điểm yếu
- Tổng vốn đầu tư ban đầu rất lớn, kéo theo đó là sức ép về tài chính. Hàng quý, Công ty p...