hj_be_yomj_kute
New Member
Download miễn phí Đề tài Tình hình hoạt động tại công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 3
KHÁI QUÁT VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XNK NÔNG LÂM SẢN CHẾ BIẾN 3
I. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ. 3
1. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển. 3
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến 4
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1. Mặt hàng kinh doanh: 5
2. cách kinh doanh. 5
3. Nguồn hàng chủ yếu: 5
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 6
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XNK NÔNG LÂM SẢN CHẾ BIẾN 7
PHẦN II 10
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 10
I. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 10
II. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 10
III. TÌNH HÌNH VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 11
1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty 11
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty 12
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 13
A. Các khoản phải thu 14
B. Các khoản phải trả 14
IV. CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 15
PHẦN III 16
QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 16
I. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TIỀN HÀNG 16
1. Chứng từ sử dụng: 16
2. Tài khoản sử dụng: 16
3. Trình tự hạch toán: 16
II. KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ: 18
1. Chứng từ sử dụng: 18
2. Tài khoản sử dụng: 18
3. Trình tự hạch toán: 18
III. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỐ ĐỊNH 20
1. Chứng từ sử dụng: 20
2. Tài khoản sử dụng: 20
3. Trình tự hạch toán: 20
V. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN BẢO HIỂM: 21
1. Chứng từ sử dụng: 21
2. Tài khoản sử dụng: 22
3. Trình tự hạch toán : 22
VI. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 23
A. Kế toán chi phí bán hàng 23
B. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24
VII. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 24
1. Chứng từ sử dụng: 24
2. Trình tự hạch toán: 25
VIII. Kế toán phân phối kết quả kinh doanh: 25
IX. BÁO CÁO KẾ TOÁN 26
PHẦN VI 28
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XNK NÔNG LÂM SẢN CHẾ BIẾN 28
1. Tỷ suất đầu tư: 29
2. Tỷ suất tự tài trợ 29
3. Khả năng thanh toán : 29
4. Khả năng sinh lời : 30
KẾT LUẬN 32
1. Thành tích đã đạt được : 32
2. Những mặt còn hạn chế: 33
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_tinh_hinh_hoat_dong_tai_cong_ty_dau_tu_xuat_nhap_khau_gReCr1VKPJ.png /tai-lieu/de-tai-tinh-hinh-hoat-dong-tai-cong-ty-dau-tu-xuat-nhap-khau-nong-lam-san-che-bien-93194/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch toàn Công ty.
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ sở.
+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ quản lý của doanh nghiệp.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán theo dõi TSCĐ
Kế toán phí
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán tiền lương, kế toán tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm thủ kho
Kế toán đơn vị hạch toán độc lập
Kế toán đơn vị hạch toán tập trung
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lượng những nội dung công việc của kế toán đơn vị.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của Công ty.
+ Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức bảo quản lưu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản ánh trong các TK kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động từng loại vốn, nguồn vốn làm cơ sở căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. Nhật ký chứng từ bao gồm, các sổ sách kế toán sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ được mở hàng tháng cho một số tài khoản theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ như: Sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản... (Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trang bên).
Phần II
Tình hình thực hiện công tác tài chính
của doanh nghiệp
I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp Nhà nước. Cũng như bao doanh nghiệp khác Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quyền sở hữu và thừa kế tài sản... việc tự chủ sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc Công ty phải chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động của mình trên cơ sở vốn có được. Chính sách tài chính đúng đắn sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch các luồng giá trị (phân phối lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân theo hướng tập trung huy động mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đưa ra những biện pháp quản lý tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến cũng vậy, là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nên việc phân cấp quản lý tài chính của Công ty được thực hiện ở phòng Kế toán - tài chính mà người chịu trách nhiệm là kế toán trưởng.
Kế toán trưởng là người được Công ty bổ nhiệm, là người đứng đầu bộ máy tài chính, là người tham mưu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về tài chính tại doanh nghiệp.
II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do đó để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi hỏi mọi hoạt động tài chính phải được dự kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, phòng kế toán tài chính xây dựng và nó được thực sau khi đã được Công ty phê duyệt trong quá trình thực hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân bổ chỉ tiêu kế hoạch theo thời gian, tháng, quý.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến bao gồm vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có và vốn vay từ bên ngoài. Trong đó vốn lưu động chiếm khoảng 90% trong tổng số vốn, vốn cố định chiếm trên dưới 10% trong tổng vốn. Vốn chủ sở hữu của Công ty ở mức trên dưới 30%, còn lại là vốn nợ phải trả chiếm tới 60-70%. Toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
Tổng số vốn: 22.139.690.777
- Vốn lưu động: 20.940.229.353
- Vốn cố định : 1.199.461.424
1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
A. TCLĐ và ĐTNH
12.266.095.674
88,85
20.940.229.353
94,58
- Tiền
3.122.955.756
22,95
2.519.299.306
11,38
- Các khoản phải thu
1.809.848.138
9,64
2.129.220.831
21,91
- Hàng tồn kho
5.378.851.489
39,53
14.264.003.117
69,43
- TSLĐ khác
1.954.440.291
13,46
2.027.706.039
9,15
B. TSCĐ và ĐTNH
1.498.448.600
11,15
1.199.461.424
5,42
- TSCĐ
1.490.548.600
11,09
1.191.561.424
5,38
- CPXD dở dang
7.900.000
0,06
7.900.000
0,04
Tổng
13.764.544.274
100
22.139.690.777
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tỷ trọng tài sản lưu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành 94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lưu động tăng thêm chủ yếu là mua hàng hoá dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng hoá trên thị trường song có một số lượng lớn tiền hàng chưa thu được thể hiện ở các chỉ tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công ty hàng năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công ty trong thời gian này chưa thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản của Công ty là tương đối hợp lý.
Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là 5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng 69,43% trong tổng tài sản lưu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công ty tăng đáng kể là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty là: 1.809.848.138đ chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm 21,91%. Mặc dù nó có thể hiện được quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, song nếu bán hàng thu được tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Công ty cần tích cực thu hồi công nợ hơn nữa.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài sản, tài sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tượng. Nó không tồn tại trên thực tế mà chỉ tồn tại trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi “Vốn ở đâu hay tài sản ở đâu”.
Như vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm cơ cấu nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính : đồn...