gau_buppi

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH procter&gamble





MỞ ĐẦU 1

I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PROCTER&GAMBLE VIỆT NAM. 2

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHẨN ĐOÁN SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG, MỤC TIÊU CỦA PGVN. 3

1.1 Bột giặt 3

1.2 Xà phòng tắm: 4

1.3 Dầu gội đầu: 5

III. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETTING 7

A. Dự tính nhu cầu vốn cho đầu tư 7

B. Điều kiện để đảm bảo chiến lược thành công 9

KẾT LUẬN 13

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


MỞ ĐẦU
Sự biến động mạnh của tài chính tiền tệ ở các nước Đông á cuối thế kỷ đã kết thúc thời kỳ tăng trưởng kinh tế liên tục của toàn bộ các nước từ sau thế chiến thứ hai. Cuộc khủng hoảng tài chính đó đã gây ra những xáo trộn sâu sắc trong lòng xã hội mỗi nước. Để lập lại thăng bằng, mỗi nước đều thi hành những chính sách kinh tế khác nhau nhằm đối phó với hoàn cảnh xã hội diễn biến phức tạp.
Bên cạnh khủng hoảng tài chính lại là sự gia tăng không ngừng của đổi mới kỹ thuật, công nghệ. Tất cả những cái đó đều nhằm mục đích phục vụ cho lợi ích con người, như vậy yếu tố con người ngày càng trở nên quan trọng. Các vấn đề nên trên dẫn tới việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn do thị trường bị ứ đọng.
Để đảm bảo sự trường tồn và phát triển lâu dài, Công ty Procter&Gamble Việt Nam (công ty sản xuất hàng tiêu dùng) hoạt động phải dưa trên tính hợp lý, thoả mãn thị hiếu khách hàng bởi khách hàng là nhân tố quyết định sự trường tồn và phát triển của doanh nghiệp. Đáp ứng từ yêu cầu đó Marketting phải trở thành chức năng chủ yếu của Công ty, việc đóng góp xây dựng chiến lược và tiến hành Marketting cho công ty vấn đễ quan trọng trong điều kiện của công ty hiện nay.
I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PROCTER&GAMBLE VIỆT NAM.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Procter&Gamble Việt Nam là công ty liên doanh hoạt động theo Giấy phép số 1052/GP do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác Đầu tư (tên trước đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp ngày 23 tháng 11 năm 1994, Giấy phép điều chỉnh số 1052/GPĐC ngày 22 tháng 11 năm 1996 và Giấy phép điều chỉnh số 1502/GPĐC2 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 15 tháng 4 năm 1998. Tổng số vốn đầu tư và vốn pháp định của PGVN theo các giấy phép này tương ứng là 37 triệu USD và 14.3 triệu USD.
Từ ngày 22 tháng 5 năm 1998, các quyền lợi và nghĩavụ của Công ty Procter&Gamble Far Est Inc.(PGFE) (Mỹ) trong công ty đã được chuyển nhượng cho công ty Proter&Gamble Holding Singapore Pte.Ltd.(PSD) (Singapore) theo Giấy phép điều chỉnh.
Hoạt độngcủa công ty là sản xuất và bán các sản phẩm như xà phòng tắm, bột giặt, kem đánh răng, dầu gội đầu.
Do nhu cầu của thị trường thấp hơn nhiều so với dự tính ban đầu của PGVN cũng như các khoản đầu tư chi phí hoạt động đều vượt xa so với dự tính nên sau ba năm hoạt động PGVN đã bị lỗ 43 triệu USD. Tuy nhiên, PGVN vẫn tin tưởng vào tiềm năng lâu dài của thị trường và khẩ năng thành công trong tương lai.
Để tiếp tục quá trình hoạt động và phát triển trong tương lai, PGVN cần tăng vốn đầu tư và vốn pháp định cụ thể là:
· Tăng tổng số vốn đầu tư từ 37 triệu USD lên 83 triệu USD
· Tăng vốn pháp định từ 14.3 triệu USD lên 83 triệu USD. Hai bên liên doanh phải góp thêm 68.7 triệu USD vốn pháp định, trong đó 67.1 triệu USD bằng tiền mặt và 1.6 triệu USD bằng quyền sử dụng đất.
Số vốn 68.7 triệu USD góp thêm được dùng để cung cấp tài chính cho các hạng mục cần tiếp tục đầu tư, để bổ xung nhu cầu tiền mặt trong quá trình hoạt động, và để chuyển các khoản nợ hiện tạ thành vốn pháp định.
Nhu cầu góp thêm vốn bằng tiền mặt trên đây được xác định đánh giá của PGVN về tình hình thị trường và dự kiến tình hình tài chính của PGVN đến năm 2001 được trình bày dưới đây.
Các dự kiến này xác định trên cơ sở đánh giá sát thực chất có thể được của PGVN về thị trường hiện tại và dự báo tương lai. Vì vậy, PGVN chỉ có thể cố gắng cao nhất để đạt được các chỉ tiêu đưa ra dưới đây chứ không cam kết đảm bảo đạt được các chỉ tiêu này. trong tương lai nếu tình hình thị trường có thay đổi, PGVN cần thiết điều chỉnh các kế hoạch của mình một cách thích hợp.
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHẨN ĐOÁN SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG, MỤC TIÊU CỦA PGVN.
PGVN đã tiến hành đánh giá lại thị trường về tất cả các loại sản phẩm bột giặt, xà phòng tắm và dầu gội đầu. Trên cơ sở dự tính nhu cầu và khả năng thịnphần của mình, PGVN dự tính doanh thu cho từng loại sản phẩm.
1.1 Bột giặt
Tổng nhu cầu của thị trường về các loại bột giặt năm 95/96 là 125 nghìn tấn. Nhu cầu của thị trường tăng lên 130 nghìn tấn năm 96/97 và ước tính là 135 nghìn tấn trong năm 97/98. PGVN dự tính đến năm 2000/01 nhu cầu thị trường sẽ tăng lên đến 165 nghìn tấn.
Sản phẩm bột giặt được chia làm ba loại như sau:
· Bột giặt cao cấp có mức giá bán từ 13 đồng/ gam trở lên
· Bột giặt thông thường có mức giá bán từ 9-13 đồng/ gam
· Bột giặt rẻ tiền có mức giá bán thấp hơn 9 đồng/ gam
Sản phẩm bột giặt cao cấp chỉ chiếm 10% trên thị trường trong năm 95/96 nhưng đã tăng trưởng rất nhanh và đến năm 97/98 ước tính đã chiếm khoảng 25% thị trường. PGVN dự tính đến năm 2000/01 bột giặt cao cấp sẽ chiếm tới 40% thị trường. Trong năm 95/96 PGVN chiếm khoảng 17% thị phần trong thị trường bột giặt cao cấp. Năm 97/98 thịphần của PGVN chỉ còn 13% do công ty chưa kịp nâng cấp dây chuyền sản xuất bột giặt trong khi đối thủ cạnh duy nhất trong thị trường này (Unliver) đã đưa ra thị truờng sản phẩm cao cấp và bán rất tốt. Trong những năm tới, sau khi hoàn thành việc nâng cấp máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất bột giặt, PGVN dự tính phấn đấu nâng cao thị phần trong thị trường bột giặt cao cấp lên 18% trong năm 98/99 và 24% trong năm 2000/01.
Sản phẩm bột giặt thông thường hiện đang chiếm tỷ lệ tương đối cao khoảng 29% tổng thị trường bột giặt. Tuy nhiên thị truờng bột giặt thông thường sẽ tăng trưởng chậm và chỉ đạt khoảng 34% vào năm 2000/01. PGVN không dự định sản xuất các loại bột giặt thông thường.
Sản phẩm bột giặt rẻ tiền hiện nay vẫn đang chiếm ưu thế trên thị trường. Tuy nhiên do thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng lên sẽ ngày càng ít người sử dụng bột giặt rẻ tiền. Năm 95/96 bột giặt rẻ tiền chiếm 63% tổng nhu cầu bột giặt trên thị trường. Đến năm 97/98 tỷ lệ này giảm xuống còn 46%. PGVN dự tính rằng cho đến năm 2000/01 tỷ lệ này chỉ còn 26%. Trong năm hoạt động đầu tiên, do còn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phảm từ công ty Phương Đông chuyển sang nên PGVN đã sản xuất bột giặt rẻ tiền. Từ năm 97/98 PGVN ngừng sản xuất bột giặt loại này vì mục tiêu của công ty là sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao. PGVN cho rằng công ty không thể có lãi trong thị trường bột giặt rẻ tiền. Do đầu tư lớn vào trang thiết bị và công nghệ, PGVN không thể cạnh tranh trong thị trường bột giặt rẻ tiền.
1.2 Xà phòng tắm:
Tổng nhu cầu thị trường xà phòng tắm năm 95/96 là 8.400 tấn. Đến năm 97/98 mức nhu cầu về xà phòng tắm tăng lên khoảng 9.300 tấn. PGVN dự tính đến năm 2000/01 mức nhu cầu về xà phòng tắm là khoảng 11.400 tấn.
Sản phẩm xà phòng được chia làm ba loại như sau:
· Xà phòng cao cấp có mức giá bán từ 50 đồng/gam trở lên
· Xà phòng thông thường có mức giá bán từ 35-50 đồng/gam
· Xà phòng rẻ tiền có mức giá bán thấp hơn 35 đồng/gam
Năm 95/96 xà phòng tắm cao cấp chiếm 16% thị trường và đến năm 97/98 chỉ còn 3%. PGVN dự tính xà phòng tắm cao cấp sẽ chiếm khoảng 5% thị trường trong năm 2000/01. PGVN chưa dự định sản xuất ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí nghiệp Sông Đà 12.5 thời kỳ 2003 – 200 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top