Download miễn phí Đề tài Tình hình hoạt động tại Công ty xăng dầu khu vực I Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TY - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2
I. CHẶNG ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 2
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 4
PHẦN II: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 9
I. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP, XUẤT BÁN CỦA CÔNG TY 9
II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3 NĂM LIÊN CỦA CÔNG TY. 11
PHẦN III: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 14
I. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH 14
1. Phân tích và đánh giá quản trị kinh doanh theo các chức năng. 14
2. Phân tích và đánh giá theo các hoạt động quản trị tác nghiệp. 16
II. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 18
1. Các đề xuất 18
2. Các kiến nghị 19
KẾT LUẬN 20
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-07-30-de_tai_tinh_hinh_hoat_dong_tai_cong_ty_xang_dau_khu_vuc_i_ha.noGGxrUZQP.swf /tai-lieu/de-tai-tinh-hinh-hoat-dong-tai-cong-ty-xang-dau-khu-vuc-i-ha-noi-79096/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Giai đoạn thứ ba: (từ 1976 - 1985)
Đây là giai đoạn Công ty trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Sau khi đất nước thống nhất, Công ty bước vào giai đoạn khôi phục các cơ sở xăng dầu bị chiến tranh tàn phá và tiếp quản xăng dầu.
Trong giai đoạn mới này, Công ty đã có khối lượng công nhân viên lên tới gần 1000 người, thời điểm này dưới Công ty có các đơn vị trực thuộc là:
Bốn xí nghiệp: Xí nghiệp vận tải xăng dầu, các xí nghiệp xăng dầu: Hà Bắc, Bắc Thái, Vĩnh Phúc.
Ba trạm xăng: Sơn La, Hà Bình Sơn, Văn Điển.
Tổng kho xăng dầu Đức Giang.
Hai xưởng: cơ khí và tái sinh dầu thải.
Sáu cửa hàng ở nội, ngoại thành Hà Nội.
- Giai đoạn thứ tư: (từ 1986 - nay)
Đây là giai đoạn Công ty hoạt động có hiệu quả trong công cuộc đổi mới của đất nước.
Công ty đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm chiết khấu lam khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hướng cơ chế quản lý và tiến hành nghiên cứu, đề xuất cụ thể việc kinh doanh xăng dầu trong một đề án có nội dung cụ thể như sau:
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty được thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, bảo toàn và phát triển vốn, đóng góp ngân sách nhà nước và cải thiện đời sống người lao động. Đảm bảo nguồn hàng phục vụ kinh doanh cho các công ty tuyến sau, tổ chức kinh doanh trực tiếp trên địa bàn 3 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc đồng thời bảo quản một khối lượng lớn xăng dầu dữ trữ quốc gia.
II. Cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:
Giám đốc Công Ty
PGĐ kinh doanh
Phòng quản lý kĩ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chưc – LĐTL
Phòng bảo vệ thanh tra
Phòng hành chính quản trị
Phòng tin học thông tin
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu
Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí
Tổng kho xăng dầu Đức Giang
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh
PGĐ Nội Chính
PGĐ Kỹ Thuật
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
Ban Giám Đốc:
+ Giám Đốc: Lãnh đạo quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, đồng thời trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác: Tổ chức cán bộ, cơ chế kinh doanh, tài chính kế toán, chủ trương, mục đích và quyết định về cơ chế, quản lý, lao động, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phục vụ SXKD của Công ty có hiệu quả.
+ Phó Giám Đốc Phụ trách kinh doanh:
Phụ trách việc tiếp nhận và quản lý hàng hoá, công tác tổ chức kinh doanh- bán hàng. Chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính kế toán, xây dựng các văn bản quản lý SXKD.
+ Phó Giám đốc phụ trách nội chính:
Trực tiếp phụ trách các mặt công tác: Lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng và kỷ luật, bảo vệ thanh tra – an ninh; hành chính quản trị. Phụ trách công tác thực hiện quy chế quản lý nội bộ và thay mặt Giám đốc công ty điều hành, giải quyết các công việc hàng ngày khi Giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Trực tiếp chỉ đạo phụ trách các mặt công tác: Công tác công nghệ và kỹ thuật kho, cửa hàng, nhà xưởng, đường ống, cảng, thiết bị, cơ khí, hàng hoá, tin học. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, áp dụng khoa học kỹ thuật. Đào tạo bồi dưỡng CNKT, quy trình, quy phạm. Phụ trách quản lý điều hành công tác an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão và công tác môi trường phục vụ SXKD của công ty có hiệu quả.
2.2 Các phòng chức năng:
+ Phòng Kế toán – Tài chính:
Tham mưu quản lý, tổ chức, điều hành và triển khai nghiệp vụ công tác tài chính kế toán trong toàn công ty theo Luật kế toán, luật thống kê, và các quy định khác của pháp luật.
+ Phòng kinh doanh:
Tham mưu quản lý, tổ chức và điều hành, triển khai các nghiệp vụ công tác hoạt động kinh doanh của công ty (xây dựng chiến lược, kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh; đảm bảo nguồn hàng; điều độ hàng hoá; vận tải; cơ chế kinh doanh và chính sách bán hàng; phát triển thị trường…) theo pháp luật nhà nước, theo quy định của các cơ quan chức năng, cấp trên và của công ty.
+ Phòng quản lý kỹ thuật:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác kỹ thuật, công nghệ và đầu tư trong công ty (quản lý kỹ thuật, đầu tư, phát triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý, khai thác an toàn và hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý đo lường chất lượng hàng hoá…) theo quy định của pháp luật.
+ Phòng tin học thông tin:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tin học – thông tin trong Công ty (đề xuất chiến lược, kế hoạch, phương án phát triển, xây dựng hệ thống quản lý công nghệ thông tin, tổ chức thiết kế, cài đặt quản lý, điều hành khai thác chuyển giao công nghệ và bảo trì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ thông tin, phối hợp thực hiện lĩnh vực tự động hoá) theo quy định của Pháp luật và yêu cầu của cấp trên.
+ Phòng tổ chức – LĐTL
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương trong công ty (tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật lao động, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác đối với người lao động) theo pháp luật quy định.
+ Phòng Bảo vệ thanh tra:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác bảo vệ thanh tra trong công ty (bảo vệ nội bộ, an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, quân sự, thanh tra kiểm tra, pháp chế) thep pháp luật nhà nước và quy định của các cơ quan chức năng.
+ Phòng hành chính quản trị:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác văn phòng, hành chính, quản trị trong Công ty (công tác văn phòng, công tác hành chính, công tác quản trị văn phòng, công tác đối ngoại và xã hội) theo pháp luật nhà nước, quy định của các cơ quan chức năng, cấp trên và của công ty.
Phần II
Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty.
I. Phân tích hoạt động nhập, xuất bán của công ty
Bảng 1. Tình hình nhập , xuất xăng dầu qua các năm 2005-2007Công ty.
TT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng
So sánh
2005
2006
2007
06/05
07/06
Số TĐ
Tỷ lệ %
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng nhập
m³
1.010.000
1.050.000
1.170.000
40.000
3,8
120.000
10,25%
1
Nguồn Cty
660.000
700.000
725.000
40.000
5,7
25.000
3,4%
2
Nguồn Tcty
350.000
350.000
445.000
0.000
95.000
21,3%
II
Sản lượng X.Bán
m3
1.000.000
1.055.000
1.170.000
55.000
5,2
115.000
9,8%
1
Mogas 90
26.000
25.500
24.000
-500
1,8
-1.500
-6,25%
2
Mogas 92,95
250.000
255.000
261.000
5.000
1,96
6.000
2,3%
3
Diesel, dầu hoả
210.000
214.000
220.000
4.000
1,86
6.000
2,7%
4
Mazut (Fo)
514.000
560.500
665.000
46.500
8.3
104.500
15,7%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Số liệu ở biểu trên phản ánh đồng thời lượng nhập và xuất bán xăng dầu trong các năm 2005, 2006 và năm 2007. Nó cho thấy:
Về phần nhập: Tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu qua 3 năm đều tăng lên: năm 2006, tổng khối lượng nhập tăng 40.00 tấn tương ứng 3,8...