sweet_love2091987
New Member
Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn
Lời mở đầu: 1
Những khái quát chung về nhà máy thuốc lá Bắc Sơn 2
1> Phân tích các tỉ số tài chính: 2
1.1 Tỷ số về khả năng thanh toán: 2
1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn 5
1.3. Phân tích tỷ sốvề khả năng hoạt động của nhà máy thuốc lá Bắc Sơn 7
1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lãi 10
2 > Phân tích biểu diễn nguồn vốn và sử dụng vốn ( bảng tài trợ ) 12
2.1 Năm 2000-2001: 12
2.2. Năm 2001-2002: 13
2.3. Năm 2002-2003: 14
2.4.Năm 2003-2004: 15
2.5 Năm 2004-2005: 16
3> Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian 17
KẾT LUẬN 19
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-10-tinh_hinh_hoat_dong_tai_nha_may_thuoc_la_bac_son.sq7QN1ZbFo.swf /tai-lieu/tinh-hinh-hoat-dong-tai-nha-may-thuoc-la-bac-son-80954/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỉ XIX. Từ thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng công nghệ thông tin.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính đem lại những mục tiêu khác nhau. Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà đầu tư quan tâm đến tình hình thu nhập của chủ sở hữu, giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, lợi tức cổ phần. Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế…
Những khái quát chung về nhà máy thuốc lá Bắc Sơn
- Là một doanh nghiệp Nhà Nước thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, được thành lập khá lâu và được cổ phần hoá năm 2005. Là công ty cổ phần 1 thành viên.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn dịnh, sản xuất 2 mặt hàng chính là Vinataba và thuốc lá nội địa
- Từ năm 2005 áp dụnh thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 55%.Công ty đã điều chỉnh giá bán tăng dần theo lộ trình của tổng công ty thuốc lá Việt Nam đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
-Hoạt động tổng thể của nhà máy được đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo lãi hàng năm là 2 tỷ đồng, giải quyết được năng lực sản xuất hiện có của nhà máy ( 100 triệu bao/năm) hiện nay sản lượng tiêu thụ hàng năm mới đạt 30-40 triệu bao/ năm.Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 500 công nhân với mức lương binh quân 1,5 triệu đồng/ngươi/1tháng
Sau đây là việc phân tích tài tình hình tài chính của nhà máy thuốc lá Bắc Sơn thuộc tổng công ty thuốc lá Việt Nam trong 5 năm từ năm 2001-2005.
Phân tích các tỉ số tài chính:
1.1 Tỷ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Năm
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
2001
59790616558
31855347742
1,8769
2002
67018426584
31274883894
2,1429
2003
81406305595
41922159584
1,9418
2004
100532871483
54139900151
1,8569
2005
70166124909
64495197559
1,0879
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2005 thấp hơn nhiều so với những năm trước.Đặc biệt so với năm 2002.Điều này cho thấy: Tài sản lưu động năm 2005 giám mạnh so với năm 2004.Nguyên nhân là do trong năm này công ty không có các tài sản lưu động khác cũng như các khoản đầu tư ngắn hạn, các tài khoản khác cũng giảm nhiều so với năm trước.Tuy mức dự trữ của năm này có cao hơn năm trước nhưng mức tăng là không đáng kể.Trong khi đó, mức nợ ngắn hạn của công ty lại tăng đều đặn qua các năm. Công ty phải dùng tới 91,92% giá trị tài sản lưu động mới đủ để thanh toán các khoản nợ.Con số này ở các năm trước thấp hơn rất nhiều.Cụ thể là:
Năm 2001: công ty phải dùng tới 53,29%
Năm 2002: ------------------------- 46,67%
Năm 2003: ------------------------- 51,49%
Năm 2004: ------------------------- 53,85%
Năm 2005: ------------------------- 91,92%
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có xu hướng giảm và giảm nhanh ở năm 2005 điều này là một vấn đề mà doanh nghiệp cần lưu ý trong thời gian sau.
*Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Dự trữ)/ Nợ ngắn hạn
Năm
Tài sản lưu động
Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh
2001
59790616558
19235793717
31855347724
1,273
2002
67018426584
24787332891
31724883894
1,350
2003
81406305595
21640929319
41922159584
1,443
2004
100532871483
32551502303
54139900151
1,256
2005
70166124909
33970726224
64465197559
0,561
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2005 thấp hơn rất nhiều so với những năm trước.Nguyên nhân là do mức dự trữ của công ty tăng nhưng tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn.Trong khi đó, tiền và các khoản phải thu của công ty năm 2005 đều thấp hơn so với các năm trước, các tài sản lưu động khác và đầu tư tài chính ngắn hạn doanh nghiệp không có. Mặc dù trong các năm trước các tài khoản này đều có xu hướng tăng qua các năm. Những thay đổi trong chính sách tín dụng đã làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty trở nên yếu kém.Con số 0,561( <1) thực sự là đáng lo ngại đối với công ty.Công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ nếu không sử dụng đến một phần dự trữ.
* Chỉ tiêu vốn lưu động ròng( chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên)
Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản lưu động – Tổng nợ ngắn hạn
Hoặc:
Vốn lưu động ròng = Vốn thường xuyên ổn định – Tài sản cố định ròng
Năm
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng
2001
59790616558
31855347742
27935268816
2002
67018426584
31274883894
35743542690
2003
81406305595
41922159584
39484146011
2004
100532871483
54139900151
45879091834
2005
70166124909
64495197559
5670927350
Chỉ tiêu vốn lưu động phản ánh một phần khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh và khả năng đáp ứng thời cơ thuận lợi của công ty.Tuy nhiên chỉ tiêu này của công ty trong năm 2005 thấp hơn rất nhiều so vơi các năm trước( bằng khoảng 1/8 năm 2004).Điều này thể hiện khả năng thanh toan của công ty thấp, công ty khó có thể hoàn trả các khoản nợ nhanh. Vốn lưu động thấp làm ảnh hưởng nhiều tới việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng
Tỷ số dự trữ = Dự trữ / Vốn lưu động ròng
Năm
Dự trữ
Vốn lưu động ròng
Tỷ số dự trữ
2001
19235793717
27935268816
68,86%
2002
24787332891
35743542690
69,34%
2003
21640929319
39484146011
54,81%
2004
32551502303
45879091834
70,95%
2005
33970726224
5670927350
599%
Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.Năm 2005 tỉ số này là quá cao so vói các năm trước( gấp gần 10 lần các năm trước đó) dự trữ của năm này cao tới mức toàn bộ vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ nó.Dự trữ quá cao làm ảnh hưởng nhiều tới cơ cấu vốn cũng như khả năng thanh toán của công ty.Không những thế nó còn ảnh hưởng tới khả năng tái đầu tư sản xuất, nó cũng có thể làm mất đi những cơ hội đầu tư thuận lợi khác của công ty.
1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản(hệ số nợ)
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Năm
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ
2001
31855347742
71612376975
44,5%
2002
31274883894
76951227811
40,6%
2003
41922159584
90660641954
46,2%
2004
54653779649
108938536179
50,2%
2005
64495197559
122130249105
52,8%
Tỷ số nợ đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ.Các chủ nợ sẽ nhìn vào tỷ số này để xem xét mức độ an toàn và sự bảo đảm cho các món nợ.
Tỷ số nợ năm 2005 cao hơn các năm trước. Nguyên chủ yếu là do nợ ngắn hạn của công ty tăng nhiều qua các năm. Mặc dù trong năm 2003 và...