sunmi_nguyen
New Member
Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi
Để đơn giản trong tính toán, đồng thời để so sánh các giá trị, chỉ tiêu tài chính trong dự án, đơn vị tiền tệ được tính toán trong dự án được dùng thống nhất là đồng Đô-la Mỹ (USD) (được quy đổi từ VNĐ) ; Và do đó các giá trị nhập khẩu thiết bị, mua bán bằng tiền Việt Nam như tiền lương, chi phí xây dựng, lắp đặt, mua nguyên vật liệu trong nước. đều được quy đổi ra tiền Đô-la Mỹ. Tỷ giá hối đoái vào thời điểm lập dự án là 15.000 VNĐ tương đương 01 Đô-la Mỹ (USD) (tháng 02/2001).
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-10-tinh_hinh_hoat_dong_va_phat_trien_cua_cong_ty_tnhh_in_bao_bi.ESAaYIdFbI.swf /tai-lieu/tinh-hinh-hoat-dong-va-phat-trien-cua-cong-ty-tnhh-in-bao-bi-thai-loi-80706/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
6. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN CỦA PHỊNG KẾ TỐN TÀI VỤ :
Phịng kế tốn tài vụ đứng đầu là giám đốc điều hành tài chính, một kế tốn trưởng, kế tốn tổng hợp, kế tốn thanh tốn và kế tốn thu chi. Nhiệm vụ và chức năng của phịng này là theo dõi tình hình tài chính của cơng ty. Theo dõi tình hình thu chi, cơng nợ, hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách liên quan lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
7. CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN CỦA PHỊNG KỲ THUẬT ĐẦU TƯ :
- Quản lý máy mĩc thiết bị của cơng ty. Quản lý hồ sơ kỹ thuật và các hồ sơ khác liên quan. Nghiên cứu mẫu mã mới, các chỉ tiêu kỹ thuật. Đăng ký chất lượng hàng hố kiểu dáng cơng nghiệp. Đăng ký và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
IV.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY
1. TÌNH HÌNH VỀ MÁY MĨC VÀ THIẾT BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU :
Các loại máy mĩc thiết bị mà cơng ty dùng để sản xuất ra sản phẩm là các hệ thống máy chuyên dùng cho ngành sản xuất bao bì màng ghép phức hợp, gồm cĩ các hệ thống máy như sau :
Hệ thống máy in ống đồng sản xuất tại Đài Loan theo cơng nghệ của Đức và Nhật : gồm cĩ 7 bộ phận in, chỉnh và chồng màu tự động. Cơng suất 200m/phút. In được trên các loại màng OPP, MCPP, PE, AL………
Hệ thống máy ghép được sản xuất tại Hàn Quốc theo cơng nghệ của Mỹ và Nhật cĩ thể ghép được nhiều loại màng với nhau thành màng ghép phức hợp cơng suất 180m/phút.
Hệ thống máy chia được sản xuất tại Hàn Quốc cơng suất 250m/phút dùng để chia các loại màng phức hợp thành cuộn nhỏ theo yêu cầu.
Hệ thống máy làm thành phẩm túi bao bì : Làm được nhiều loại túi đa dạng như : túi ép 03 biên, túi dán lưng, dán hơng, túi ziper túi đứng với cơng suất 60túi/phút cho mỗi máy.
Hệ thống máy làm thành phẩm giấy : gồm cĩ máy bế hộp, máy tạo vân giấy và máy làm lịch, ép nhũ vàng.
NGUYÊN VẬT LIỆU :
Nguyên vật liệu chủ yếu cho cơng nghệ bao bì màng ghép phức hợp là các loại màng, hạt nhựa, keo. Dạng chủ yếu nguyên vật liệu đều là nhập khẩu từ các nước châu âu, á và mỹ.
- Nguyên vật liệu chính gồm cĩ :
+ Các loại màng : OPP, PE, MCPP………
+ Các loại hạt nhựa : PP, PE, PVC
+ Các loại hố chất dung mơi : Toluen, Ea, Cồn, keo,
+ Các loại mực in : mực OPP, PE, PET
2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG :
Khi mới thành lập, tổng số cán bộ cơng nhân viên là 50 người và số lao động thay đổi qua các năm, lao động chủ yếu là cán bộ kỹ thuật, cơng nhân.
BẢNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TỪ NĂM 2001-2003
NĂM
2001
2002
2003
NGƯỜI
50
100
150
Bên cạnh những nổ lực nhằm củng cố và mở rộng sản xuất cơng ty cũng quan tâm đến các mặt đời sống, sinh hoạt của tồn thể cán bộ cơng nhân viên. Đặt biệt thu nhập bình quân của mỗi cơng nhân khơng ngừng tăng đến nay từ 1.200.000đ đến 1.500.000đồng/tháng.
Đồng thời phương hướng của cơng ty là đào tạo và phát triển lực lượng cán bộ kỹ thuật và khơng ngừng nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên quản lý thơng qua các chương trình đào tạo.
Lực lượng lao động của cơng ty phát triển về chất hơn là số lượng, duy trì số lao động vừa phải cùng với việc đào tạo dạy nghề trực tiếp nên hàng ngày đạt được hiệu quả và năng suất trong các mặt cơng tác, sản xuất gĩp phần cải thiện ngày càng tốt hơn đời sống của cán bộ cơng nhân viên.
3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY :
a. Quy trình sản xuất :
S¬ ®å quy tr×nh s¶n xuÊt bao b× mµng ghÐp phøc hỵp
KHẮC TRỤC IN
IN
GHÉP MÀNG
TẠO MẪU
CHIA CUỘN
THÀNH PHẨM
LÀM TÚI
TÚI 3 BIÊN
TÚI DÁN LƯNG
b. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tại cơng ty
Nhĩm thực phẩm ăn liền chủ yếu là màng ghép 2 lớp : Mì ăn liền, cháo ăn liền, …
Nhĩm bánh kẹo chú yếu là màng ghép 2 và 3 lớp : bánh kẹo H¶i Ch©u, bánh kẹo Thủ Đơ, bánh kẹo Thăng Long, bánh kẹo Hải Hà, …
BẢNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NĂM 2004
Stt
Tên sản phẩm
Đvt
Màng ghép (2-3 lớp)
Màng ghép (4-5lớp)
01
Sản phẩm mì ăn liền
M2
25.000.000
02
Sản phẩm bánh kẹo
M2
17.000.000
15.000.000
03
Sản phẩm trà cà phê
M2
15.000.000
04
Các Sản phẩm khác
M2
5.000.000
5.000.000
Khả năng phát triển nhu cầu bao bì khơng dừng lại ở các con số trên vì nhu cầu xã hội địi hỏi ngày càng cao. Ngồi việc địi hỏi bảo quản sản phẩm tốt chế biến bên trong cịn địi hỏi chủ yếu về thẩm mỹ bên ngồi.
4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH :
LỢI NHUẬN THỰC HIỆN
Stt
Lợi nhuận
Đvt (đ)
2001
2002
2003
01
Nguồn vốn:
* Vốn tự cố định
* Vốn lưu động
Tỷ
Tỷ
21
5
23
15
02
Doanh thu
Tỷ
0.15
16
03
Chi phí
Tỷ
0.59
15.5
Lợi nhuận
Tỷ
Khơng cĩ
0.5
BẢNG THU NHẬP BÌNH QUÂN
CỦA CƠNG TY QUA CÁC NĂM
Stt
Đvt
2001
2002
2003
01
Tổng quỹ lương
vnđ
140.000.000
800.000.000
900.000.000
02
Số cơng nhân
vnđ
30
120
125
03
Thu nhập bình quân/tháng
vnđ
800.000
1.300.000
1.500.000
PhÇn II
nhu cÇu x· HỘI VÀ SỰ CẤP THIẾT ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SAPLASCO
KẾ HOẠCH xÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
I. NHU cầu thị trường
So với những ngành công nghiệp khác, ngành nhựa được xem là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất. Trong những năm gần đây, ngành nhựa Việt Nam có những bước phát triển nhảy vọt đáng kể, tốc độ tăng trưởng bình quân 25%, trong đó có những mặt hàng phát triển bộc lộ tốc độ tăng trưởng đạt gần 100%. Sự tăng trưởng đó xuất phát từ thị trường rộng, tiềm năng lớn và đặc biệt là vì ngành nhựa Việt Nam mới chỉ ở bước đầu của sự phát triển so với thế giới.
BÌNH QUÂN SẢN PHẨM NHỰA TRÊN ĐẦU NGƯỜI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
TÊN QUỐC GIA
NĂM 1998(kg/người/năm)
NĂM 1999(kg/người/năm)
NĂM 2000(kg/người/năm)
VIỆT NAM
1,6
1,9
2,6
INDONESIA
8,3
8,7
9,2
THÁI LAN
16,4
17,1
17,8
MALAYSIA
22,5
23,1
23,8
HÀN QUỐC
68,5
68,8
70
SINGAPORE
72
72,6
73
ÚC
56
62
69
NHẬT BẢN
81
84
89
MỸ
90
95
102
Công nghiệp in ấn và bao bì đóng gói là một trong những chuyên ngành đang hưởng lợi trước sự tăng trưởng về thị trường hàng tiêu dùng của Việt Nam. Dù ra đời muộn hơn so với các ngành khác trong ngành công nghiệp nhựa (1990), công nghiệp in bao bì màng ghép phức hợp dùng trong bao bì đóng gói phát triển nhanh mạnh, nhất là trong vài năm gần đây. Các sản phẩm bao bì nhựa chiếm hơn 25% tổng sản lượng ngành công nghiệp nhựa, dự báo số lượng này sẽ đạt đến 30% vào năm 2004. Trong giai đoạn từ 1991 – 1996, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 40-50% ; Giai đoạn từ 1997 – 2000, tốc độ tăng trưởng có lúc đạt 65% ; Tuy vậy, ngành này vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu bao bì đóng gói ngày càng đòi hỏi của xã hội (đặc biệt là bao bì dùng để đóng gói sản phẩm cao cấp). Nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, ngành công nghiệp in ấn và đóng gói bao bì cần tập trung đầu tư nhiều hơn nữa về máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ kỹ thuật mới, trình độ tay nghề kỹ thuật cao và phương cách quản lý khoa học phù hợp để ngày càng đa dạng hóa những sản phẩm mới với kiểu dáng, thiết kế, chất lượng cao cấp hơn.
Bao bì màng...