nhock_quang

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Tình hình và kết quả công tác quan hệ quốc tế của ngành giáo dục và đào tạo trong 10 năm đổi mới





Liên quan đến các dự án quốc tế, xin kiến nghị các cơ sở cần chú ý chuẩn bị đội ngũ cán bộ đủ năng lực để tranh thủ được nhiều dự án và triển khai có hiệu quả. Thực tế cho thấy rõ nếu ở dự án nào ta cửe được cán bộ có trình độ cao tham gia làm việc với các chuyên gia nước ngoài, t hì dự án đó ta có quyền chủ động cao hơn, bình đẳng hơn, đồng tiền dự án đó được sử dụng có hiệu quả hơ nhiều và chất lượng chuyên gia cũng tốt hơn. Nhân đây, chúng tôi cũng xin kiến nghị lãnh đạo các cấp: một mặt ta tích cực tìm thêm các nguồn tài trợ mới, nhưng một mặt khác thông qua nghiệp vụ tài chính và thanh tra giáo dục để kiểm tra thật thường xuyên và chặt chẽ khâu chi tiêu ở các dự án, các chương trình Nhiều đơn vị đã làm tốt nhưng vẫn còn một số nơi tỏ ra lỏng lẻo ở khâu này.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m: Situation, issues, policies", 1993; Vietnam Education and training Diretory" 1995) và hỗ trợ các cơ sở trong QHQT (Hướng dẫn về QHQT trong Giáo dục và Đào tạo" 1996).
- Sự năng động, sáng tạo trong QHQT của các Sở Giáo dục Đào tạo, các trường ĐH, CĐ, THCN - DN, các Vụ, Viện… và của các giáo sư, các nhà khoa học có uy tín quốc gia và quốc tế cao, của cán bộ giảng dạy, các bộ quản lý, cán bộ làm công tác QHQT… là cơ sở rất quan trọng bảo đảm thành công và hiệu quả của công tác này.
1.2. Những kết quả chính của công tác quan hệ quốc tế Ngành Giáo dục và đào tạo trong10 năm đổi mới:
Tính đến hết năm 1997, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã có quan hệ và hợp tác chính thức với 69 nước, 19 tổ chức quốc tế và 70 tổ chức phi chính phủ. Có thể nói rằng, trong số các thành tựu của GD - ĐT qua 10 năm đổi mới cổ phần đóng góp quan trọng của mang QHQT. Nó đã góp phần khắc phục các khó khăn về nguồn lực của ngành, đồng thời cũng tạo điều kiện để GD - ĐT Việt Nam vươn lên theo kịp và hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới. Cũng thông qua QHQT ta có thể giới thiệu với bạn bè, đồng nghiệp các nước những thành tích nổi bật của GD - ĐT nước nhà để làm tăng thêm uy tín của CHXHCN Việt Nam trên trường quốc tế. Trên các diễn đàn quốc tế quan trọng, các thay mặt ưu tú của nền giáo dục. Việt Nam (từ các g iáo sư, nhà giáo xuất sắc, các nhà khoa học có uy tín cao, các cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm cho đến các em học sinh đạt huy chương vàng tại các cuộc thi Olypic quốc tế về toán, tin học, vật lý...) đã có tiếng nói làm rạng rỡ thêm khuôn mặt Việt Nam.
Cũng một phần nhờ HTQT mà trong mấy chục năm qua ta đã xây dựng được các hướng đào tạo, NNKH và triển khai ứng dụng mạnh để phục vụ đắc lực sự nghiệp đổi mới và CNH - HĐH đất nước. Đó là một số mũi nhọn trong khoa học cơ bản, khoa học xã hội, nhân văn, kinh tế, nông lâm, điện tử- viễn thông, vật liệu mới, tự động hoá, y - dược môi trường… cần nói rằng, ngay trong những tháng khi ta gặp muôn vàn khó khăn, thử thách, cũng như hiện nay, một mặt tiếp nhận hỗ trợ quốc tế, một mặt khác ta luôn thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế của mình, ví dụ dưới hình thức gửi chuyên gia giáo dục và ở một mức độ nhất định có viện trợ không hoàn lại.
Gửi LHS đi đào tạo nước ngoài
Như phần trên đã nói, do những thay đổi to lớn ở Liên Xô cũ và các nước XHCN cũ ở Đông Âu, số lượng LHS Việt Nam được cử đi học tập ở ngoài nước (theo học bổng được thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với các nước) giảm nhiều ở các năm 1990 - 1992 và từ 1993 bắt đầu tăng lên, nhưng chưa thể nào bằng con số LHS trong những năm trước 1990. Cũng do chủ trương của chúng ta, ưu tiên gửi nhiều Nghiên cứu sinh SĐH hơn là sinh viên ĐH, nên cũng từ 1993 đến nay số LHS SĐH tăng nhanh hơn LHS ĐH. Xin nêu các số liệu thống kê sau đây về NCS đi học nước ngoài.
Năm
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
Đại học
847
783
973
751
606
43
73
140
150
150
155
Sau ĐH
1200
1215
1099
388
307
545
631
870
848
932
999
Tổng số
2047
1998
2072
1139
913
588
704
1010
998
1082
1154
Như vậy, trong 10 năm từ 1987 đến 1998 ta đã cử 13.700 LHS đi học nước ngoài và phân bố theo khu vực địa lý như sau: Liên Xô - Đông Âu 53,29%, Tây Bắc Âu 30,6%, úc - New Zealand 6,8%, Châu á 6,7%. Mỹ - Canada 0,9%, Châu Phi - Mỹ Latin 0,32%. Gần đây LHS của ta chủ yếu được gửi đi học tập ở những nước sau đây: úc, Pháp, Nga, Đức, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan (AIT), ấn Độ, Mỹ...
Có thể nói bằng viện trợ không hoàn lại, úc là nước đã và đang cung cấp cho Việt Nam nhiều học bổng dài hạn nhất: từ 150 đến 200 suất/ năm, trong đờt 1/3 đến 1/2 cho sinh viên đại học (4 năm) và từ 1/2 đến 2/3 cho đào tạo SĐH (2 năm). Từ năm học 1997 - 1998, theo đề nghị của ta, phía Bạn đã dành 20 học bổng (trong tổng số 150) cho mảng dạy nghề và tỷ lệ này sẽ dần dần được tăng lên trong các năm tới. Bạn đã dùng một phần ba số viện trợ không hoàn lại hàng năm của mình để duy trì số học bổng này vì rất coi trọng vấn đề đào tạo nguồn lực cho Việt Nam. So với các nước khác thì úc là nước phối hợp khá tốt với ta trong cả quá trình thông báo học bổng, tuyển chọn và đào tạo LHS, có chú ý các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, nhằm phục vụ có hiệu quả cho chiến lược phát triển GD- ĐT, khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Sau úc phải kể đến Pháp là nước nhận nhiều LHS Việt Nam. Mặc dù con số LHS đi học ở Pháp cao, nhưng loại ngắn hạn và học tiếng Pháp chiếm phần nhiều và cách thức tuyển chọn của Pháp khác, qua nhiều bộ, nhiều ngành, nhiều địa phương cho nên Bộ GD - ĐT cũng không biết hết quản lý được hết số LHS đi học nước này. Theo thống kê của bạn, từ năm 1990 đến 1997, Pháp cung cấp gần 3.000 học bổng ngắn và dài hạn, riêng hai năm vừa qua, có khoảng 1.000 người đi học tập tại tại Pháp. Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ ta thì từ năm 1991 đến 1996, chỉ có 30 LHS và ĐH và 47LHS SĐH đi học tập dài hạn Pháp và trung bình mỗi năm có khoảng 70 thực tập sinh tiếng pháp với thời hạn từ 3 đến 9 tháng.
Gần đây, một hình thức du học mới du học tự túc hay bán tự túc, bắt đầu hình thành và phát triển. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong 5 năm vừa qua có khoảng 5.500 LHS du học tự túc làm thủ tục từ các trung tâm qua bộ GD - ĐT. Số đi theo các con đường khác ở các bộ, ngành, các địa phương khác ta không được báo cáo và do đó không nắm được. Du học tự túc là một hình thức du học đáng khuyến khích theo chủ trương xã hội hoá giáo dục mà nhiều nước đều áp dụng. Tuy nhiên, từ chủ trương đúng, chúng ta phải quản lý chặt chẽ đảm bảo chất lượng cho loại hình du học mới này. Để làm việc đó, Bộ GD - ĐT đã soạn thảo và sẽ sớm ban hành bản quy chế về mở các văn phòng tư vấn du học tự túc.
"Du học tại chỗ" cũng là một hình thức đào tạo mới nhiều triển vọng, liên kết giữa các trường, các viện của ta và các đối tác nước ngoài, tiến hành đào tạo toàn thời gian hay bán thời gian tại Việt Nam (sandwich) chủ yếu là đào tạo ở bậc SHĐ, các thầy giáo Việt Nam và nước ngoài phối hợp với nhau trong giảng dạy. Hình thức đào tạo này đang được triển khai tại AIT - CV, trường ĐHKTQD Hà Nội: CFVG, Dự án SIDA của Thuỵ Điển, ĐHQG Hà Nội; với úc, Mỹ; trường ĐHBK Hà Nội; với Sigapore, ITIMS; trường ĐH kỹ thuật, với úc và ĐHNL: với Pháp; trường ĐHKT TP. HCM chương trình Fulright, ĐHQT TP HCM, Trung tâm đào tạo SEAMEO (tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước khu vực Đông Nam á) Trung tâm đào tạo SEAMEO (tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước khu vực Đông Nam á) tại TP Hồ Chí Minh… và một số cơ sở khác.
Tiếp nhận các dự án quốc tế.
Trong 10 năm vừa qua, cùng với ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục và sự đóng góp của cộng đồng thông qua xã hội giáo dục, các dự án quốc tế đã hỗ trợ một phần cho ngành chúng ta, từ Trung ương đến địa phương, từ cơ sở vật chất đến quy trình đào tạo, từ giáo dục mầm non đến SĐH. Theo thống kê sơ bộ, trong vòng 10 năm qua, ngành ta đã tiếp nhận 86 dự án quốc tế lớn nhỏ. Có điều cần chú ý là nếu là đến 80 - 90 % ngân sách giáo dục (NSG...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nhận xét tình trạng nha chu và độ sát khít của phục hình cố định tại viện đào tạo RHM trường Y dược 0
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
Q Tình hình đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây dị ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Y dược 1
D Dự báo tình hình tội phạm giết người và các giải pháp Luận văn Luật 0
D Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top