Download miễn phí Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty dệt nhuộm Phước Thịnh





Nhiệm vụ

Nhận xét của giáo viên

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng biểu và hình ảnh

Danh mục các từ viết tắt

 

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 2

1.3. GIỚI HẠN 2

1.4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỒ ÁN 2

 

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH DỆT NHUỘM VÀ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM Ở NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ùc thải
Tiêu chuẩn xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận tương ứng
Phương pháp sử dụng cặn
Khả năng tận dụng các công trình có sẳn
Điều kiện mặt bằng và đặc điểm địa chất thủy văn khu vực xây dựng
Khả năng đáp ứng thiết bị cho hệ thống xử lý
Chi phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và bảo trì
5.1.2.Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác
Nước thải trước xử lý
pH : 8 – 13
SS : 550 mg/l
BOD5 : 900 mg/l
COD : 2300 mg/l
Nước thải sau xử lý: Đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (loại B)
pH : 6 – 9
SS < 100 mg/l
BOD5 < 50 mg/l
COD < 100 mg/l
Do vậy cần xử lý tập trung gồm các bước sau
1. Xử lý sơ bộ
Song-lưới chắn rác
Trong nước thải có nhiều chất xơ, sợi; vì vậy, yêu cầu đặt một lưới chắn mịn ở sau song chắn rác thông thường.
Điều hoà và trộn lẫn
Bắt buộc phải có một bể đệm với thể tích tương đương 6-12h lưu nước trong bể với lưu lượng xử lý trung bình và cho phép mở rộng tới 24h hay 16h (hai trạm). Ở các bể loại này thường phải thổi không khí để khuấy trộn.
Trung hoà
Sau khi trộn đều đồng nhất, pH của nước thải có trị số từ 9-10. Do vậy, cần tiến hành trung hoà bằng acid H2SO4.
2. Xử lý cơ bản
Xử lý hoá lý
Phương pháp này có lợi khi trong nước thải thô có chứa một lượng lớn các chất lơ lửng (SS), các chất độc hại (Sulfat, cromat) và yêu cầu khử màu cao.Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý gồm một hay nhiều công đoạn sau:
Tạo kết bông và keo tụ bằng muối nhôm trong bể phản ứng có khuấy trộn, sau đó thêm một ít polymer hưu cơ để nâng cao hiệu suất lắng.
Lắng trong nước bằng bể lắng hay bằng bể tuyển nổi.
Xử lý sinh học
Chất nhiễm bẩn trong nước thải dệt nhuộm phần lớn là những chất có khả năng phân huỷ sinh học. Do vậy, chọn biện pháp xử lý sinh học nước thải dệt nhuộm là điều hợp l .
Thường nước thải dệt nhuộm thiếu nguồn N và P dinh dưỡng. Khi xử lý hiếu khí cần câng bằng dinh dưỡng theo tỉ lệ BOD/N/P=100/5/1 hay trộn nước thải dệt nhuộm với nước thải sinh hoạt dể các chất dinh dương trong hỗn hợp can đối hơn.
Các công trình xử lý sinh học như: lọc sinh học, bùn hoạt tính, hồ sinh học hay kết hợp xử lí sinh học nhiều bậc
Lọc sinh học với bể lắng tiếp theo
Kỹ thuật này tương đối đơn giản, có hiệu quả loại bỏ BOD từ 50-70%. Song, yêu cầu nước thải đô thị đi vào lọc phải là nước thải đã loại bỏ hoàn toàn các tơ sợi để tránh làm nghẹt lớp vật liệu lọc. Do vậy, phần xử lí sơ bộ hay xử lí cơ bản trước đó là xử lý hoá lí với kết bông-lắng.
Tuỳ theo hiệu quả xử lí của lọc, nước sau khi qua lọc có thể phải đi qua hay không phải đi qua bể lắng II.
Bùn hoạt tính
Xử lý sinh học nước thải bằng bùn hoạt tính có thể thực hiện ở Aerotank, ở kênh ôxy hoá hay ao sục khí. Phổ biến vẫn là ở Aerotank. Sau Aerotank là lắng II, bể lắng cần chú ý đến khả năng mở rộng để có thể thêm một lượng lớn chất có hoạt tính bề mặt vào nước thải can xử lí, quan tâm đến khả năng lắng bình thường của bùn hoạt tính, hiệu quả loại bỏ BOD bằng kĩ thuật bùn hoạt tính tới 90-95%.
Hai phương án khả thi được đề xuất
Phương án 1
Hình 5.1: Sơ đồ quy trình công nghệ của phương án 1
Phương án 2
Hình 5.2: Sơ đồ quy trình công nghệ của phương án II
5.1.4. Mô tả các công trình đơn vị
I.Song chắn rác
Song chắn rác được đặt trước hố thu, nhiệm vụ giữ các chất rắn có nguồn gốc hữu cơ kích thước lớn.
II.Bể điều hòa
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Ngoài ra, bể điều hòa còn giúp giảm kích thước và tạo chế độ làm việc ổn định cho công trình phía sau nhằm tránh hiện tượng quá tải. Tính chất nước thải phụ thuộc vào từng giờ, công đoạn nên rất cần thiết phải xây dựng bể điều hòa.
III.Bể keo tụ –tạo bông
Sử dụng để hòa trộn các hóa chất với nước thải nhằm điều chỉnh độ kiềm của nước thải, tạo ra bông cặn lớn có trọng lượng đáng kể và dễ dàng lắng xuống bể lắng. Ở đây sử dụng phèn nhôm để tạo ra các bông cặn vì phèn nhôm hòa tan tốt trong nuớc, chi phí thấp.
IV.Bể lắng I
Được thiết kế nhằm loại bỏ các chất rắn lắng được các bông cặn lớn được tạo ra từ bể keo tụ–tạo bông, đồng thời giảm tải lượng chất hữu cơ cho công trình xử lí sinh học phía sau.
V.Bể Aerotank
Aerotank hay còn gọi là bể bùn hoạt tính với sinh trưởng lơ lửng. Trong đó, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Các vi sinh vật dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn, chuyển hóa chúng thành chất trơ không tan và tạo ra tế bào mới. Quá trình chuyển hóa đó được thực hiện đan xen và nối tiếp nhau cho đến khi không còn thức ăn cho hệ vi sinh vật nữa. Nước thải sau khi xử lý sinh học hiếu khí được đưa qua bể lắng II.
VI.Bể Biofilin
Bể Biofilin hay còn gọi là lọc sinh học. Đây là một công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ các vi khuẩn hiếu khí. Quá trình xử lý diễn ra khi cho nước thải tưới trên bề mặt của bể thấm qua vật liệu lọc. Ở bề mặt lớp vật liệu lọc và ở các khe hở giữa chúng các cặn được giữ lại và tạo thành màng–màng vi sinh. Các chất hữu cơ sẽ được giữ lại trên màng vi sinh này bị oxy hóa bởi vi sinh vật hiếu khí. Màng vi sinh sau một thời gian sẽ già cỗi chết đi, bị dòng nước chảy qua bề mặt cuốn ra khỏi bể và được lắng trong bể lắng II.
VII.Bể lắng II
Bùn sinh ra từ bể Aerotank (hay bể lọc sinh học) và các chất lơ lửng sẽ được lắng ở bể lắng II, Nước thải sau lắng được dẫn vào bể tiếp xúc. Riêng đối với phương án II, một phần nước thải được tuần hoàn lại bể lọc sinh học. Lượng bùn sinh ra từ bể lắng II sẽ được xả vào bể chứa bùn.
VIII.Bể Nén Bùn
Cặn tuơi từ bể lắng đợt I và bùn hoạt tính từ bể lắng II có độ ẩm tương đối cao (99-99.2% đối với bùn hoạt tính và 92-96 % đối với cặn tươi ).bể nén bùn có nhiệm vụ làm giảm độ ẩm của bùn ,sau đó bùn được đem đi xử lý.
IX.Sân phơi bùn
Sân phơi bùn có khả năng làm giảm độ ẩm của cặn từ 99% xuống còn khoảng 75 – 80% nhằm thuận tiện cho việc thải bỏ bùn.
Đáy và thành sân phơi bùn có cấu tạo bằng bêtông cốt thép hay xây gạch nhằm đảm bảo cách ly giữa dung dịch bùn với môi trường xung quanh.
Trên đáy ô đổ một lớp sỏi dày 300mm, trong lớp sỏi đặt hệ thống khoan lổ; D = 8-10 mm hình xương cá có thể rút nước về hố thu, đáy sân phơi phải cao hơn mực nước ngầm để dễ dàng thu nước, trên lớp sỏi có lớp cát lọc 200mm. Nước tách ra từ bùn sẽ được dẫn về bể thu gom để xử lý chung với nước thải.
X.Bể tiếp xúc
Bể tiếp xúc có nhiệm vụ khử trùng nước thải. Sau công trình xử lý sinh học nhân tạo, lượng vi khuẩn đã giảm từ 91 – 98 %. Tuy nhiên, nước thải cũng cần được khử trùng trước khi xả vào nguồn tiếp nhận để tiêu diệt những loài vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm hay không thể khử bỏ được trong quá trrình xử lý nước thải. Hóa chất dùng khử trùng ở đây là nước Javel NaClO 10%.
5.1.5. Thuyết minh qui trình công nghệ
Nước thải thu gom chung đến song chắn rác để loại bỏ những tạp chất khô (vải, nilong), sau đó nước thải sẽ tự chảy qua bể điều hòa và nhờ quá trình khuấy trộn kết hợp với thổi khí sơ bộ, nước thải được điều hòa về lưu lượng cùng với nồng độ các chất ô nhiễm như : BOD, COD, SS, pH Ở ngay bể điều hòa ta dùng bơm định lượng bơm dung dịch H2SO4 để điều chỉnh pH về trung tính, thuận lợi cho các công trình xử lý phía sau.
Tiếp theo nước thải từ bể điều hòa được bơm chìm lên bể phản ứng có khuấy trộn để thực hiện quá trình keo tụ các hạt cặn lơ lửng sau đó nước được bơm qua bể lắng I để loại bỏ các loại cặn thô, nặng có thể gây trở ngại cho các công đoạn xử lí phía sau. Nước thải sau bể lắng I sẽ tự chảy tràn qua bể Aerotank xáo trộn (phương án 1) hay dẫn qua bể lọc sinh học cao tải (phương án 2) nhờ hệ thống phân phối nước để thực hiện quá trình xử lý lọc sinh học.
Ở phương án 1
Tại bể Aerotank quá trình sinh học hiếu khí xảy ra và được duy trì nhờ không khí cấp từ máy thổi khí. Các vi sinh vật hiếu khí (bùn hoạt tính) sẽ phân huỷ các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản. Hiệu suất xử lí của Aerotank đạt khoảng 90-95%. Tiếp đến, nước thải được dẫn sang bể lắng II và diễn ra quá trình phân tách giữa nước và bùn hoạt tính. Bùn sẽ lắng xuống đáy bể, nước thải ở phía trên sẽ được cho chảy tràn qua bể tiếp xúc khử trùng bằng dung dịch NaClO 10%, nhằm tiêu diệt các vi khuẩn có trong nước thải trước khi xả nguồn tiếp nhận.
Bùn ở dưới đáy bể lắng II được thu gom về bể thu bùn và một phần được bơm tuần hoàn về bể Aerotank nhằm duy trì lượng vi sinh vật có trong bể. Bùn từ bể lắng I được xả định kì về bể thu bùn. Bể thu bùn có nhiệm vụ ổn định và nén bùn. Sau đó bùn được bơm vào sân phơi bùn để tách nước, trong giai đoạn này polymer được châm vào nhằm tăng hiệu quả tách nước ra khỏi bùn. Nước tách ra từ bùn trong sân phơi bùn được tuần hoàn trở về bể trung hoà.
Ở phương án 2
Ơû bể Biofilin, các vi sinh vật sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ đơn giản.
Nước thải sau khi xử lí qua lọc được đưa vào bể lắng 2 để tách bùn ra khỏi nước. Bùn trong nước thải qua bể Biofilin có những hạt vỡ từ màng sinh học có hoạt tính phân hủy rất tốt các chất bẩn hữu cơ nhưng khó lắng. Nước sau bể lắng II...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top