bebuongbinh26
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ ở Xí nghiệp Xây lắp số 2
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về kế toán NVL 3
I- Khái niệm, đặc điểm vai trò 3
1- Khái niệm 3
2- Phân loại 4
II- Đánh giá vật liệu CCDC theo giá thực tế 6
1- Giá thực tế vật liệu 6
2- Giá thực tế vật liệu xuất kho 7
III- Đánh giá vật liệu CCDC theo giá hạch toán 8
1- Nhiệm vụ 9
2- Thủ tục quản lý nhập kho 9
3- Thủ tục nhập xuất kho NVL 10
4- Các phương pháp kế toán chi tiết 17
5- Kế toán tổng hợp 21
Phần thứ hai: Tình hình thực tế công tác kế toán 26
I- Đặc điểm tình hình chung 26
1- Vài nét về sự hình thành 32
2- Hệ thống sổ kế toán NVL 34
3- Đặc điểm tổ chức sản xuất 35
II- Thực trạng công tác kế toán 44
1- Đặc điểm vật liệu công cụ công cụ 44
2- Đánh giá vật liệu 47
3- Kế toán chi tiết NVL 48
4- Kế toán tổng hợp NV 48
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét 74
I- Những nhận xét chung 75
II- Một số kiến nghị và giải pháp 75
Kết luận 78
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-09-chuyen_de_to_chuc_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu.wISFh1Fry2.swf /tai-lieu/chuyen-de-to-chuc-cong-tac-ke-toan-nguyen-vat-lieu-cong-cu-dung-cu-o-xi-nghiep-xay-lap-so-2-75513/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Xí nghiệp Xây lắp số 2 có trụ sở tại 61E đường La Thành - Quận Đống Đa - Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế của Xí nghiệp xây lắp số 2 là: Mechanical detrical & construction enterprise No 2.
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp trải qua không ít thăng trầm: từ khi thành lập cho đến năm 2000, trong giai đoạn này, các công trình mà Công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm của Nhà nước và được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nước cấp. Nhiệm vụ lúc bấy giờ của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội.
Từ năm 2000 cho đến nay, khi Nhà Nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi phối của các quy luật, của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nước. Để phù hợp với tình hình đó Xí nghiệp Xây lắp số 2 cũng chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm bảo nhận công việc duy tu sửa chữa trên Xí nghiệp còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài như: nâng cấp các đường thuộc kế hoạch của Sở giao thông Công chính, đảm nhận công việc khảo sát thiết kế.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường và uy tín đối với Nhà Nước, Xí nghiệp đã không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao như dải thảm bê tông nhựa ASFAN.
Đặc điểm từ năm 1996 đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn nên hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phát triển mạnh mẽ, sản lượng không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng và đời sống của công nhân viên của Xí nghiệp được cải thiện đáng kể.
Vượt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay là cả một sự cố gắng lớn của cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất của Xí nghiệp bao gồm:
- Khu nhà văn phòng hai tầng kiên cố trên tổng diện tích 570m2 tại số 61E đường La Thành – Hà Nội.
Khu nhà xưởng: 3100m2
Khu nhà đội xe: 950 m2
Hai nhà kho nội :2764m2 và một kho đá ngoài trời.
Ba khu nhà làm việc của 3 Đội duy tu với tông diện tích là 6272m2
Số lượng xe tải, xe con, máy thi công thiết bị của Xí nghiệp càng ngày càng
tăng và được năng cấp để phù hợp với các công trình.
Trong những năm gần đây Xí nghiệp đã đạt được những thành tích sau:
Chỉ tiêu
2000
2006
Doanh thu
13.910.000.000
29.000.000.000
Lãi
356.000.000
725.000.000
Nộp ngân sách Nhà Nước
859.000.000
1.100.000.000
Thu nhập bình quân CNV/tháng
900.000
1.500.000
Số công nhân
300
503
2. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Xí nghiệp Xây lắp số 2. 2.1. Kế toán chi tiết.
Nguyên vật liệu, CCDC áp dụng phương pháp ghi thẻ song song nên ở ở xí nghiệp có các sổ sau:
ở kho: thẻ kho.
ở phòng kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp N - X - Tồn kho nguyên vật liệu,
CCDC.
2.2 Kế toán tổng hợp.
áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có các loại sổ sau:
Sổ chi tiết số 2- TK331: (Phải thanh toán với người bán).
Sổ chi tiết này được Xí nghiệp mở để theo dõi việc thanh toán với đơn vị bán. Đối với những đơn vị thường xuyên được phản ánh trên một tờ sổ hay một quyển sổ. Nhưnng ngược lại, với dơn vị có quan hệ thường xuyên thì được phản ánh chung trên một tờ sổ hay một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số 2 được thực hiện trên nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian hoá đơn, chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn đó.
NKCT số 5: sổ này gồm hai phần chính:
+ Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan.
+ Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, có các TK liên quan.
Sổ NKCT số 5 được dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa Xí nghiệp với các đơn vị bán vật tư . . . cho xí nghiệp. NKCT số 5 được ghi vào cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết số 2. Cuối tháng tiến hành cộng sổ NKCT số 5, đối chiếu số liệu với sổ kế toán khác đẻ đảm bảo số liệu chính xác để ghi .vào sổ cái TK 331 và bảng kê số 3, phần nhập trong tháng, dòng “NKCT số 5”.
Ngoài ra xí nghiệp còn có:
- Sổ NKCT số 1: Ghi có TK 111 - tiền mặt.
Sổ NKCT số 2: Ghi có TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
Để theo dõi việc sử dụng của từng đội kế toán của xí nghiệp mở sổ chi tiết
cho từng đội sản xuất căn cứ vào từng hoá đơn xuất kho nguyên vật liệu, CCDC.
Tổng các sổ chi tiết các đội sản xuất được ghi vào bảng kê số 3, phần xuất dùng trong tháng.
Căn cứ vào bảng kê số 3 - phần xuất dùng trong tháng, kế toán tổng hợp lập: “Bảng phân bố nguyên vật liệu, CCDC”, bảng gồm có hai phần chính:
+ Phần “ Ghi có các TK 152, TK 153 “.
+ Phần “ Đối tượng sử dụng “
Sổ cái TK 152: được mở vào cuối tháng, số liệu ghi vào sổ cái được căn cứ vào số liệu từ bảng kê số 3.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của xí nghiệp:
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Xí nghiệp Xây lắp số 2 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp làm ra là những con đường theo kế hoạch đặt ra của Nhà nước nên nó mang tính chất Quốc gia. Do vậy, Xí nghiệp Xây lắp số 2 tổ chức thành 6 đội. Trong đó có ba đội đảm nhận việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc ba huyện ngoại thành Hà nội đó là.
Đội duy tu Gia Lâm
Đội duy tu Đông Anh
Đội duy tu Sóc Sơn
Hai đội chuyên làm công việc nâng cấp và làm mới các tuyến theo kế hoạch, các công trình ngoài, các công trình đấu thầu.
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 5
Ngoài ra còn có một đội thi công cơ giới phục vụ máy móc, phương tiện
vận chuyển để thi công các công trình khi có lệnh.
Cơ cấu sản xuất chung của xí nghiệp
Xí NGHIệP XÂY LắP Số 2
Bộ phận quản lý
Bộ phận sản xuất
Hành chính sự nghiệp
Bộ phận KH-KT
Bộ phận Vật tư
Bộ phận kế toán
Bộ phận tổ chức
Bộ phận quản lý -
đường xá
Khảo sát thiết kế
Đội duy tu Gia Lâm
Đội duy tu Đông Anh
Đội duy tu Sóc Sơn
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 5
Đội thi công cơ giới
Bộ phận
Hành chính
Bảo vệ
Sơ đồ quá trình sản xuất.
Đào
lắp
san nền
Làm
nền
đường
Chồng
đá hộc
chân
khay
Rải
đá
2 *4
Lu
lèn
Tưới nhựa
Lu lèn
Tưới
Nhựa
Dính
Bám
Rải
thảm
ASFAN
Lu
lèn
3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Xí nghiệp Xây lắp số 2 tổ chức thành các phòng ban như sau:
Ban Giám đốc
Phòng tài chính - kế toán
Phòng chế độ
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính
Phòng quản lý đường xá
Phòng khảo sát thiết kế
Phòng bảo vệ
Phòng vật tư
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban như sau:
Ban Gián đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó, Giám
đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của toàn bộ xí nghiệp. Còn hai phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc: một phó giám đốc t...