Download miễn phí Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP LÝ. 3
I. Những nguyên tắc hạch toán chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý 3
1. Phải phân định được chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động kinh doanh 3
2. Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu 3
II. Kế toán chi phí bán hàng: 4
1. Khái niệm: 4
2. Tài khoản sử dụng: 4
3. Phương pháp hạch toán: 5
III. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 8
1. Khái niệm: 8
2. Tài khoản sử dụng: 8
3. Phương pháp hạch toán. 9
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG QUÁT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 10
IV. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 11
1. Khái niệm và tài khỏan sử dụng: 11
2. Phương pháp hạch toán: 11
V. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 12
1. Sổ tổng hợp: 14
CHƯƠNG II 17
VẬN DỤNG NHỮNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN MỚI VỀ VIỆC GHI NHẬN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP LÝ. 17
1. Khái niệm 17
2. Điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý 18
3. Điều kiện ghi nhận doanh thu và thu nhập khác hợp lý 18
KẾT LUẬN 20
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-de_tai_to_chuc_hach_toan_chi_phi_ban_hang_va_chi_phi_quan_ly.75wSsHFP55.swf /tai-lieu/de-tai-to-chuc-hach-toan-chi-phi-ban-hang-va-chi-phi-quan-ly-doanh-nghiep-voi-viec-xac-dinh-ket-qua-hoat-dong-san-xuat-84052/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Cùng với việc mở rộng nền kinh tế thị trường trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữa và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với nước ngoài. Thêm vào đó sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý đã làm cho nền kinh tế nước ta có những bước đi vững chắc và đã từng bước hoà nhập với xu thế phát triển của thế giới. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiêu thụ đóng vai trò đặc biệt quan trọng để tạo ra nguồn tiền và các khoản tương tương đương tiền trong tương lai cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua quá trình tiêu thụ mới biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả ra sao? Lãi lỗ như thế nào?
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí không thể thiếu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Người xưa có câu “Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm’, việc xác định đúng và quản lý chi phí tiết kiệm hợp lý sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Vậy cần tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như thế nào để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý, đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả kinh doanh? Đây là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều rất chú trọng.
Xuất phát từ nhận thức trên, em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu là để nắm bắt được cách thức hạch toán từ đó làm rõ bản chất của đề tài. Không đi vào lối mòn của việc sao chép lại những bản mẫu đề án đã có, hi vọng qua quá trình tự tìm hiểu đề tài sẽ tích luỹ được đôi chút kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
Trên cơ sở phạm vi đề tài nghiên cứu, bản đề án này gồm 2 chương:
Chương I : Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý.
Chương II : Vận dụng chuẩn mực kế toán mới về việc ghi nhận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả kinh doanh hợp lý trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP LÝ.
Những nguyên tắc hạch toán chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý
Phải phân định được chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Hoạt động sản xuất - kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất – kinh doanh chính và sản xuất – kinh doanh phụ.
Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
Hoạt động khác: Là hoạt động xẩy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp
Tương ứng với những loại hình hoạt động kinh doanh trên là những loại thu nhập mà doanh nghiệp có được:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất – kinh doanh
Thu nhập tài chính
Thu nhập khác
Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hoá, vật tư đã được người bán chuyển giao.
Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả.
tuỳ từng trường hợp vào phương pháp tính thuế VAT, nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, trong chi phí không bao gồm số thuế VAT đầu vào. Tương tự, chỉ tiêu doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác cũng như các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại là giá bán hay thu nhập chưa có VAT đầu ra phải nộp (kể cả các khoản phụ phí thu thêm ngoài giá bán – nếu có). Ngược lại, đối với các cơ sở tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế VAT, trong chi phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào và trong doanh thu (hay thu nhập) gồm cả VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra (kể cả các khoản phụ phí thu thêm ngoài giá bán – nếu có). Vì thế. các chỉ tiêu về doanh thu hàng bán, giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại... đều bao gồm cả thuế VAT đầu ra.
Kế toán chi phí bán hàng:
Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo, chào hàng...
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khỏan.
TK641(1) : Chi phí nhân viên
TK641(2) : Chi phí vật liệu
TK641(3) : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK641(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK641(5) : Chi phí bảo hành
TK641(7) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK641(8) : Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán:
Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
Trích BHXH, KPCĐ và bảo hiểm Y tế theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152: (chi tiết tiểu khoản)
Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước):
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 111,112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152: Chi vật liệu sửa chữa
Có TK155: Chi sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338....Các chi phí khác.
Giá dịch vụ mua ngoài liên quan đến hàng bán:
Nợ TK 641 (6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài
(Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 641 (Chi tiết tiểu khoản)
Có TK 142 (1421)/TK242: Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch và chi phí bán hàng.
Các chi phí bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641 (6418)
Có TK liên quan (111,112...)
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết):
Nợ TK liên quan (111,138...)
Có TK 641.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu phản ánh qua sơ đồ (Sơ đồ 1)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁ...