Download miễn phí Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty bột giặt Viso
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
I - Chi phí sản xuất 2
1. Khái niệm chi phí sản xuất 2
2. Phân loại chi phí sản xuất 2
II - Giá thành sản phẩm 4
1. Khái niệm về giá thành sản phẩm 4
2. Phân loại giá thành 4
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 5
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BỘT GIẶT HASO 8
A.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
I - Theo phương pháp kê khai thường xuyên 8
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 9
3. Hạch toán chi phí trả trước 10
4. Hạch toán chi phí phải trả, trích trước 11
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 12
6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 13
II .Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 15
1. Hạch toán chi phí NVLTT 15
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 16
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 16
B. Tình hình tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột giặt haso 17
I - Đặc điểm của công ty 17
II - Việc hạch toán chi phí và tính giá thành ở côngty 18
CHƯƠNGIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 23
I - Những nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty bột giặt haso 23
II - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột gặt HASO 24
KẾT LUẬN. 26
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-de_tai_to_chuc_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.VVR15tnXOF.swf /tai-lieu/de-tai-to-chuc-hach-toan-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-voi-muc-tieu-tang-cuong-quan-tri-doanh-nghiep-tai-83978/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Cách phân loại này giúp cung cấp thông tin cụ thể về chi phí nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của nó.
c. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: gồm 8 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ ... tham gia trực tiếp vàp việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).
d. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng: gồm ba loại:
Chi phí sản xuất: là chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng.
Chi phí tiêu thụ: là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ ...
Chi phí quản lý: là những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
e. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:
Chi phí cố định.
Chi phí biến đổi.
II -/ Giá thành sản phẩm:
1 - Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất đã hoàn thành nên thành phẩm, dịch vụ.
2 - Phân loại giá thành:
Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, gồm:
Giá thành định mức: là những chi phí theo định mức để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ.
Giá thành kế hoạch: là những chi phí theo kế hoạch để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ.
Giá thành thực tế: là những chi phí thực tế để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành:
Giá thành sản xuất: phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành toàn bộ( tiêu thụ ): phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn = Giá thành + Chi phí + Chi phí
bộ của sản phẩm sản xuất QLDN bán hàng
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm.
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
A B C CPSX D
Tổng giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: là một phương pháp kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Sau đây là một số phương pháp:
Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước ... Giá thành sản phẩm được tính theo công thức :
Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện nhiều ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều loại đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ....... + Zn
Trong đó Z1, Z2, ..., Zn là giá thành của các bộ phận, chi tiết sản phẩm.
+ Phương pháp hệ số quy đổi:
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có phân xưởng tổ đội sản xuất nhiều loại thành phẩm dịch vụ chi tiết cùng nhóm. Cách xác định giá thành cho mỗi loại thành phẩm dịch vụ trong nhóm :
Kế toán chọn một loại thành phẩm, dịch vụ trong nhóm làm sản phẩm gốc sau đó qui đổi các loại thành phẩm còn lại trong nhóm về sản phẩm gốc này thông qua hệ số qui đổi Hi:
Hi =
Số lượng sản phẩm của các loại thành phẩm, dịch vụ qui về sản phẩm gốc là:
Qgốc = ồ qi.Hi
Trong đó qi là số lượng thành phẩm dịch vụ i hoàn thành.
Xác định tổng giá thành công xưởng thực tế của nhóm thành phẩm dịch vụ hoàn thành:
Xác định giá thành cho mỗi loại thành phẩm dịch vụ:
Z đơn vị sản phẩm gốc=
Z đơn vị thành phẩm dịch vụ i = Zđơn vị sản phẩm gốc x Hi
Vậy tổng ZCXTT của số thành phẩm = Zđơn vị thành phẩm i x qi dịch vụ i (hoàn thành)
+ Phương pháp tỷ lệ: được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy ... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạc (hay định mức), kế hoạch sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại.
x
=
Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch đơn Tỷ lệ
vị sản phẩm từng loại vị sản phẩm từng loại chi phí
Tổng giá thành sản xuất thực
tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ = ––––––––––––– x 100
Tổng giá thành sản xuất kế
hoạch của các loại sản phẩm
+ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phương pháp này dùng trong các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, và để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm:
Tổng giá thành = Giá thành sản phẩn + Tổng chi phí sản _ Giá trị sản phẩm _ Giá trị sản phẩm
sản phẩm chính dở dang đầu kỳ xuất phát sinh trong kỳ phụ thu hồi chính dở dang cuối kỳ
chương II
tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột giặt Haso
A. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
I. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL) là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng thì áp dụng phương pháp phân bổ giám tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm ...
Công thức phân bổ như sau:
Chi p...